Huyết phủ trục ứ thang
Thành phần:
Đào nhân 16g Ngưu tất 12g
Hồng hoa 12g Cát cánh 6g
Đương quy 12g Sài hồ 4g
Sinh địa 12g Chỉ xác 8g
Xuyên khung 6g Cam thảo 4g
Xích thược 8g
Cách dùng: Sắc uống.
Công dụng: Hoạt huyết khứ ứ, hành khí chỉ thống.
Chủ trị: Huyết ứ ở ngực, huyết hành không thông lợi: Ngực đau, đầu đau lâu không khỏi, đau như kim châm, có chỗ đau nhất định, nấc lâu không khỏi, hoặc uống nước thì sặc, nôn khan, trống ngực hồi hộp, đêm không ngủ được, hoặc ngủ không yên giấc, dễ cáu gắt, đến chiều thì sốt, lưỡi có đám tím, rìa lưỡi có huyết ứ, hai mắt quầng tím, mạch sáp hoặc huyền khẩn.
Phân tích phương thuốc: Phương thuốc này hợp thành của Tứ vật đào hồng và Tứ nghịch tán thêm Cát cánh, Ngưu tất. Tứ vật đào hồng để hoạt huyết hoá ứ nhằm dưỡng huyết, Tứ nghịch tán để hành khí hoà huyết và sơ can. Cát cánh để khai phế dẫn thuốc lên ngực, hợp với Chỉ xác làm điều hoà sự thăng giáng của khí ở thượng tiêu nhằm khoan hung. Ngưu tất để thông lợi huyết mạch dẫn huyết đi xuống. Đó là cách nhất thăng nhất giáng phối ngũ thành phương nên chữa được tất cả các chứng nê trệ do huyết ứ, cho nên gọi là “trục ứ”.
Gia giảm:
Nếu huyết ứ dưới cơ hoành thành khối cục, hoặc trẻ em có khối cục hoặc đau bụng 1 chỗ không di động, khi nằm thì thấy có vật trong bụng thì bỏ Sinh địa, Sài hồ, Ngưu tất, Cát cánh thêm Ngũ linh chi, Đan bì, Ô dược, Diên hồ sách, Hương phụ để hoạt huyết khứ ứ, hành khí chỉ thống.
Nếu bụng dưới tích khối huyết ứ đau hoặc không, hoặc đau song không có tích khối, hoặc bụng dưới căng đầy, hoặc kinh nguyệt tháng thấy 3 – 5 lần hoặc băng lậu bụng dưới đau, hoặc khi có kinh đau lưng bụng dưới đau thì chỉ giữ Đương quy, Xuyên khung, Xích thược, thêm Quan quế, Tiểu hồi 7 hạt, Can khương, Diên hồ sách, Bồ hoàng, Ngũ linh chi để hoạt huyết khứ ứ, ôn kinh chỉ thống gọi là Thiểu phúc trục ứ thang (Y lâm cải thác).
Nếu khí huyết làm tắc kinh lạc gây đau vai, đau tay, đau lưng, đau đùi, hoặc đau toàn thân lâu không khỏi thì giữ Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Ngưu tất, Cam thảo thêm Tần giao, Khương hoạt, Một dược, Ngũ linh, Hương phụ, Địa long để hoạt huyết hành khí ứ thông lạc, thông tý chỉ thống gọi là Thân thống trục ứ thang (Y lâm cải thác).
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng điều trị đau thắt ngực do xơ cứng mạch vành, thấp tim, đau ngực do chấn thương và viêm sụn xương sườn, đau đầu do di chứng của chấn thương.