Ôn kinh thang

Thành phần:

Ngô thù du 12g Đan bì 8g

Đương quy 8g Sinh khương 8g

Bạch thược 8g Cam thảo 8g

Xuyên khung 8g Bán hạ 8g

Nhân sâm 8g Mạch môn 12g

Quế chi 8g A giao 8g

Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 thang chia 2 lần.

Công dụng: Ôn kinh tán hàn, khứ ứ dưỡng huyết.

Chủ trị: Xung nhâm hư hàn, huyết ứ trệ: Rong kinh không dứt, kinh nguyệt không đều, đến Trước, hoặc đến sau kỳ; có khi kinh không dứt và chiều tối thì phát nóng, lòng bàn tay nóng, môi miệng khô ráo (do âm huyết bất túc), bụng dưới đau cấp, bụng đầy; Phụ nữ lâu không có con.

Phân tích phương thuốc: Trong phương này Ngô thù du, Quế chi làm quân, ôn kinh tán hàn, thông lợi huyết mạch. Đương quy, Xuyên khung, Thược dược hoạt huyết khứ ứ, dưỡng huyết điều kinh; Đan bì khứ ứ thông kinh, đồng thời đẩy lui hư nhiệt cùng làm thần. A giao, Mạch đông dưỡng âm nhuận táo mà thanh hư nhiệt, A giao còn chỉ huyết; Nhân sâm, Cam thảo ích khí kiện tỳ để nuôi nguồn tạo huyết, cùng được dùng để thống huyết; Bán hạ có thể thông giáng vị khí mà tán kết, giúp cho việc khứ ứ điều kinh; Sinh khương làm ấm vị khí để giúp việc sinh hoá cùng làm tá dược. Các vị hợp lại cùng có công năng ôn kinh, thông mạch, nuôi huyết trừ ứ, ắt huyết ứ được khử, huyết mới sinh ra, hư nhiệt tiêu đi, kinh nguyệt điều hoà, bệnh sẽ tự hết.

Gia giảm:

Nếu khí hư thì gia Hoàng kỳ và dùng nhiều Nhân sâm.

Nếu huyết hư thì gai thêm Hà thủ ô, Thục địa.

Kinh ít, đau nhiều gia Đào nhân, Hồng hoa, ích mẫu thảo.

Lưng mỏi thì gia Đỗ trọng, Ngưu tất.

Bạch đới nhiều gia thêm Ô tặc cốt, Sơn dược.

Ứng dụng lâm sàng:

Ngày nay thường dùng điều trị chứng không thai nghén được, tử cung xuất huyết do rối loạn chức năng, bế kinh, thống kinh, kinh nguyệt muộn, tử cung phát triển không tốt, viêm âm đạo, doạ sảy thai.

Bài trướcSinh hoá thang
Bài tiếp theoHuyết phủ trục ứ thang

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.