Tiêu giao tán ( tiêu dao tán)
Thành phần:
Sài hồ 30g Đương quy 30g
Bạch thược 30g Bạch truật 30g
Phục linh 30g Chích cam thảo 15g
Cách dùng: Các vị thuốc làm thành bột thô, mỗi lần uống 6 – 9g, thêm nước sắc Sinh khương, một ít Bạc hà, sắc nước uống lúc còn ấm. Cũng có thể làm thang sắc nước uống, lượng dùng các vị thuốc này căn cứ vào nguyên phương châm chước tăng giảm theo tỷ lệ. Thuốc hoàn mỗi lần uống 6 – 9g, mỗi ngày uống 2 lần.
Công dụng tiêu dao tán: Sơ can giải uất, kiện tỳ hoà dinh.
Chủ trị tiêu dao tán: Can uất huyết hư làm cho hai bên sườn đau, lúc rét lúc sốt, đau đầu, mờ mắt, miệng ráo, họng khô, tinh thần mệt mỏi, ăn ít, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng trướng, mạch huyền mà hư.
Phân tích phương thuốc tiêu dao tán: Trong bài, Sài hồ sơ can giải uất là quân; Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết nhu can, mùi hương thơm của Đương quy có thể hành khí, vị ngọt của nó có thể hoãn cấp là thần. Bạch truật, Phục linh kiện tỳ trừ thấp, khiến cho việc vận hoá có sự linh hoạt, khí huyết có nguồn gốc. Chích cam thảo ích khí bổ trung, hoãn cái gấp gáp ở can, tuy là các vị tá sứ, nhưng có tác dụng trợ giúp. Sinh khương ôn vị hoà trung, Bạc hà giúp Sài hồ tách nhiệt do can uất gây ra để tan can uất.
Gia giảm:
Nếu kinh nguyệt không đều, huyết hư sinh nhiệt, uất hoá hoả gây phiền táo, dễ cáu gắt mà đỏ, họng khô gia Đan bì 4g để thanh can nhiệt, Chi tử 4g để tả hoả ở tam tiêu là bài Đan chi tiêu giao tán.
Nếu thống kinh, mạch huyền hư có sốt thêm Sinh địa; nếu không có sốt chỉ là huyết hư thêm Thục địa là Hắc tiêu giao tán.
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng tiêu dao tán để điều trị viêm gan do virus, viêm túi mật mạn tính, sỏi mật, viêm kết tràng mạn tính, hội chứng tắt dục, histery, kinh nguyệt không đều.