BẠCH CẬP CÓ TÁC DỤNG GÌ? 白芨
Tên dùng trong đơn thuốc:
Bạch cập, Bạch cập phiến, bạch cặp phấn, (bạch cập tán bột)
Phân cho vào thuốc:
Củ
Bào chế:
Lấy củ rửa sạch, hấp mềm rồi thái phiến, phơi khô, dùng sống hoặc tán bột để dùng.
Tính vị quy kinh:
Vị đắng, tính bình. Vào kinh phế.
Công dụng:
Bổ phế, chỉ huyết (cầm máu) lên da non.
Chủ trị:
Uống trong chi thổ huyết, khạọ ra huyết, lại có thể bổ tạng phế bị tổn thương, khản tiếng. Dùng ngoài, mài vởi nước, bôi dắp vào vết thương chảy máu.
Kiêng kỵ:
Khi phê’ có thực hỏa ngoại tà cực thịnh thì không nên dùng vội.
Liều lượng:
1 đồng cân đến 1,5 đông cân
Bài thuốc ví dụ:
Bài Bạch cập Tỳ bà hoàn (Đới thị phương) chữa khạc ra máu.
Bạch cập, Tỳ bà điệp, Ngẫu tiết (ngó sen) tán thành bột ngoài ra lấy A giao, nước cốt Sinh địa, cho vào thuốc bột làm viân, to như quả nhãn. Mỗi lần uống một viên cho vào miệng ngậm cho tan ra rồi nuổt.
Tham khảo:
Ngày nay kỗ ổơn thuốc vị Bạch cập (cập = kịp) người ta hay viết chữ Bạch cập (cập có bộ thảo trên dầu). Chất liệu cùa vị thuốc này có nhiều chất dính. Ung nhọt chưa chín đắp vào có thế thanh nhiệt tiêu sưng. Ung nhọt đã vở, chấm rắc vào có thê’ thu miệng lên da non. Nội khoa cũng thường dùng, sau khi phế ung đờm tanh, hôi thối đã hết. hoặc phế lao khản tiếng, rè tiếng, phế tạng hư tổn, thanh và bổ cùng kiêm dùng, tương đối co’ hiệu quả nhanh chóng.