CAM TOẠI
甘遂
Tên dùng trong đơn thuốc:
Cam toại, Cam toại căn.
Phần cho vào thuốc:
Rễ.
Bào chế:
Lấy bột bọc rê lại, nướng chín, thái phiến dùng.
Tính vỵ quy kinh:
Vị đắng, tính hàn vào ba kinh phế, tỳ, thận.
Công dụng:
Tả mạnh thủy ẩm ở đường Kinh, là thuốc mạnh dùng để tả thủy.
Chủ trị:
Chữa thủy thũng ở bụng trên, ăn uống đình trệ không tiêu, phá hòn cục tích tụ, lợi đường thủy cốc (tiểu tiện và đại tiện).
Kiêng kỵ:
Nếu không phải người cố chân khí cường tráng và thực tà thì cấm dùng. Chứng thực mạnh, thủy nhiều có thê’ tạm dùng được.
Liều lượng:
Ba phân đến năm phân nối chung không vượt quá một đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Thập tảo thang. (Kim quỹ yếu lược phương) chữa huyốn ấm, chi- ấm (Huyền ầm = nước uỗng vào đng lại ở vùng sườn, trên chưa tới ngực, dưới chưa tới vùng giữa bụng, vì chữ huyền còn cđ nghĩa là lửng lơ. Chi ẩm = đờm ẩm, thủy khí đọng lại ở vùng hung cách (ngực cơ hoành), vị quản N.D.), hoặc ho do nước gây nên, thủy thũng thở gấp, dại tiểu tiện không thông.
Ngoan hoa, Cam toại, Đại kích, Đại tảo, ba vị trên, tán bột riềng từng vị lấy mười quả táo tàu to cho nước vào sắc, bỏ bã, cho thuốc bột vào nước táo uống ấm. Sau khi đại, tiểu tiện thông lợi rồi, ăn cháo cho tỉnh táo.