PHÒNG KỶ TÁC DỤNG VÀ HÌNH ẢNH
防己
Tên đùng trong đơn thuốc:
Mộc phòng kỷ, Hán phòng kỷ, Khổ phòng kỷ, Thổ phòng kỷ.
Phần cho vào thuốc:
Rễ
Bào chế:
Ngâm nước ngấm đều thái phiến phơi khô trong râm, dùng sống hoặc sao rượu để dùng.
Tính vi qụy kinh:
VỊ cay, rất đắng, tỉnh hàn. Vào kinh bàng quang.
Công dụng:
Trừ phong lợi thủy
Chủ trị:
Chữa thủy thũng, phong thủy cước khí sưng đau, là thuốc chù yếu chữa phong thủy. Chữa thủy dùng Hán phòng kỷ. Chữa phong dùng Mộc phòng kỷ.
ứng dụng và phân biệt:
Hán phòng kỷ mọc ở Hán trung (Thiểm – tây), bên ngoài trắng hơi vàng, cho vào thuốc dùng rễ, vị đáng, cay, đáng hay đi xuống, cay hay trừ thấp, thiên chữa về thấp nhiệt, nhất là thấp nhiệt ở phần dưới như bệnh cước khí. Mộc phòng kỷ bên ngoài trông vàng nhạt, thiên chữa về phong thấp, đặc biệt là phong thấp ở phần trên, như chứng tý (tê).
Kiêng kỵ:
Nếu cơ thể hư nhược và không phải phong thấp, thủy thì cấm dùng.
Liều lượng:
Một đồng cân rưỡi đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Phòng kỷ hoàng kỳ thang: (Kim Quỹ yếu lược phương) chữa phong thấp, phong thủy, mạch phù, mình nặng, mồ hôi ra, sợ gió.
Phòng kỷ, Hoàng kỳ, Cam thảo, Bạch truật; Sinh khương, Đại táo, cho nước vào sắc lên, bỏ bã, uống ấm, lâu mối lại uống.