Đậu Xanh (Lục Đậu): Tác dụng chữa bệnh, kiêng kỵ và liều dùng – 綠豆
Tên đăng trang đơn thuốc:
Lục đậu, Lục đậu y (vỏ dậu xanh).
Phân cho vào thuốc:
Hột (hạt).
Bào chế:
Đậu xanh rửa sạch để dùng. Lục đậu y là vỏ hạt đậu xanh sau khi đã ngâm nẩy mầm giá, còn vỏ thì long ra phơi khô để dùng.
TÍnh vị quy kinh:
Vị ngọt, tính hàn. Vào kinh vị, kiêm vào hai kinh khác nữa là tâm và can.
Công dụng:
Thanh thử nhiệt (nắng nóng), giải độc của thuốc.
Chủ trị:
- Vỏ đậu xanh rồt mốt. Múa hè nắng nóng uống nước đậu xanh cđ thể thanh được thừ (giải nắng).
- Tính hay giải độc. Nếu tạng phủ kinh lạc, bì phu bị nhiễm độc, các độc tố ở các vị thuốc thuộc thảo mộc kim thạch và độc tố ở thịt trâu, thịt ngựa, đều có thể giải cứu được.
Kiêng kỵ:
Bột đậu xanh dính, béo ngậy, người bị vị hư khỡng được dùng nhiều.
Liêu lượng:
Cho vào sác với thuốc có thể từ ba đồng cân đến nãm đòng cân. Nếu nấu lấy nước dùng để giải độc, cđ thể dùng vài lạng đến một cân (một cân ta bằng 16 lạng bàng 500 gam N.D).
Bài thuốc ví dụ:
Bài Tam đậu ẩm (Nghiệm phương) chữa đậu mùa, uống bài thuốc này để phòng ngừa lên đậu, sơ giải nhiệt độc, nếu có lên đậu cũng nhẹ bớt đi.
Lục đậu (đậu xanh), xích tiểu đậu (đậu đỏ), Hấc đại đậu (đậu đen to), Cam thảo tiết (đầu mấu Cam thảo), cho nước vàó nấu thật nhừ (sách in nhầm Ịồ. nhiệt vì chữ nhiệt với chữ thục là chín như gần giống nhau). Án cà cái lẫn nước tùy ý.
Tham khảo:
Nói chung các loại đỗ đều có thể giải độc, lấy Hoàng đậu (đậu nành) và Lục đậu (đậu xanh) giảỉ độc rất mạnh, song đậu xanh thỉ ăn ngon hơn đậu nành.