Ngải cứu (y thảo)
Artemisia vulgarisL.,họ Cúc (Asteraceae)
Ngải cứu (y thảo)
Bộ phận dùng: Lá phơi khô, càng để lâu càng tốt gọi là ngải diệp
Tính vị quy kinh: Đắng, ôn – Can, tỳ, thận
Công năng chủ trị: Ôn trung trừ hàn, điều kinh an thai, cầm máu
* Lá khô:
Chữa đau bụng do lạnh
Chữa kinh nguyệt không đều, an thai do tử cung hư hàn hoặc do phong hàn gây động thai
Sao cháy trị thổ huyết, chảy máu cam, băng huyết, rong kinh rong huyết do tỳ hư. Ngải nhung làm mồi cứu
* Lá tươi
Chữa cảm mạo: Sao nóng với rượu, gừng, đánh dọc sống lưng (đánh gió)
Chữa đau do chấn thương, đau lưng cấp, đau thần kinh do lạnh: Sao nóng, thêm chút muối hoặc dấm, đắp vào chỗ đau
Bổ huyết, chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu, mệt mỏi: Luộc nấu canh ăn với trứng gà
Liều dùng – cách dùng: 4 – 8gkhô 30 – 50gtươi/24h sắc, cao lỏng, đắp ngoài