Sinh khương (gừng tươi)
Rhizoma Zingiberis
Dùng thân rễ của cây gừngZingiber officinale Rose. Họ Gừng –Zingiberaceae
Gừng tươi làsinh khương
Gừng khô làcan khương
Gừng qua bào chế làbào khương
Gừng sao cháy làthán khương.
Tính vị : vị cay, tính ấm.
Quy kinh: vào kinh phế, tỳ, vị, thận.
Công năng Sinh khương:
Tán hàn giải biểu, ôn trung cầm nôn, chỉ ho, giải độc.
Chủ trị Sinh khương:
Phát tán phong hàn, dùng chữa cảm mạo do phong hàn gây ra. Có thể dùng riêng 4g sắc, uống nóng; hoặc phối hợp với bạch chỉ, kinh giới. . . Có thể dùng để phòng cảm lạnh khi gặp mưa gió lạnh, dùng miếng gừng nhấm dần hoặc uống một cốc nước gừng nóng với đường; hoặc dùng gừng tươi giã nát sát trên da khi bị cảm lạnh.
Làm ấm vị (ấm dạ dày), hết nôn lợm dùng khi bị lạnh, bụng đầy trướng, đau bụng không tiêu, dùng gừng nướng một củ. Đặc biệt tốt cho phụ nữ sau khi đẻ bị cảm lạnh, khí huyết bị ngưng trệ, đầy bụng, mặt nặng, chân tay lạnh.
Hoá đờm chỉ ho (hết đờm, ngừng ho), chữa ho do lạnh dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như tô tử, hạnh nhân. . .
Lợi tiểu tiêu phù thũng, dùng vỏ gừng (bài ngũ bì ẩm: khương bì, tang bạch bì, trần bì, phục linh bì, đại phúc bì).
Giải độc và làm giảm độc tính của các vị thuốc bán hạ, nam tinh, phụ tử . Giải độc, giải dị ứng khi ăn cua cá bị dị ứng.
Gừng còn dùng để cứu gián tiếp trên các huyệt ; dùng làm thang trong một số phương thuốc; làm mất mùi tanh hôi của gạc hươu nai, xương động vật khi nấu cao.
Liều dùng: 4 – 12g/ ngày.
Kiêng kỵ: những người ho do phế nhiệt, nôn do vị nhiệt thì không nên dùng.
Chú ý:
Tác dụng dược lý : nước gừng có tác dụng gây co mạnh , hưng phấn thần kinh trung ương và thần kinh giao cảm, tăng tuần hoàn, tăng huyết áp, ức chế trung tâm nôn, sung huyết ở dạ dày, cầm máu nhẹ. Những tác dụng đó giải thích phần nào những ứng dụng của gừng trong y học cổ truyền.
Tác dụng kháng khuẩn: gừng có tác dụng ức chế một số vi khuẩn Bacillus mycoides, Staphylo. aureus. Diệt Trichomonas.