Tác dụng của Nhân Trung Hoàng 人中黃
Tên dùng trong đơn thuốc:
Nhân trung hoàng.
Bào chế:
Lấy bột Cam thảo cho vào ống tre, dùng tùng hương (nhựa thông) gắn kín hai đầu ống lại. Ngày Đông chí (ngày 22 hoặc 23 tháng 12 dương lịch) ngâm ổng vào trong thùng phân, đến ngày Lập xuân (ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dương lịch) lấy ra, treo chỗ thông gió cho khô trong râm.
Sau khi bổ ống tre ra, phơi khô cãt đi, cần đến thì dùng.
Tính vị quy kinh:
VỊ ngọt, mặn, tính hàn. Vào kinh vị.
Công dụng:
Tả hỏa ở vị, giải độc ôn dịch (dịch độc).
Chủ trị:
Chữa bệnh nhiệt thuộc dịch lệ, nóng phát cuồng do thời khí gây ra, các chứng phát ban thuộc ôn bệnh.
ứng dụng và phân biệt:
Kim trấp tỉnh nhanh hay hạ tiết lợi đại tiện. Nhân trung hoàng tính chậm (hoãn) mà giải độc.
Kiêng kỵ:
Nếu trong vị không có thực hỏa và nhiệt độc thỉ không dùng.
Liều lượng:
Tám phân đến một đồng cân nãm phân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Nhân trung hoàng tán (Trương thị y thông phương) chữa chứng đại đầu ôn dịch, tức là cảm nhiệt phong ôn dịch khí, đầu mặt, cổ, họng sưng to, đỏ, đau.
Nhân trung hoàng, Thần sa, Hùng hoàng, cùng tán nhỏ, sắc bạc hà, Cát cánh lấy nước làm thang uống vối thuốc bột.