Tác dụng của Thuyền Thoái là gì?
(Thuyền thuế)
+ Thuyền thoái (Periostracum Cicadae) là xác lột của con ve sầu Cryptotympana pustulata Fabricius, thuộc họ ve sầu Cicade.
+ Tính vị:
Ngọt, lạnh. Qui kinh phế, can.
+ Tác dụng:
Sơ tán phong nhiệt, làm mọc các ban chẩn, giảm ngứa, giảm co quắp.
+ Tác dụng dược lý:
Thuyền thoái có tác dụng kháng kinh quyết (chống co giật). Thực nghiệm gây uốn ván thỏ dùng tửu tẻ chứng minh thuốc này có tác dụng giảm co giật; thuyền thoái có tác dụng giải nhiệt (hạ sốt).
+ Chỉ đinh:
– Thuyền thoái ngọt, hàn thanh nhiệt, tính chất nhẹ và thăng phù thường dùng để sơ tán phong nhiệt ở kinh phế, nên thường dùng để điều trị các chứng cảm mạo phong nhiệt hoặc ôn bệnh giai đoạn đầu, thường dùng phối hợp với bạc hà, liên kiều, cúc hoa.
– Thuyền thoái có tác dụng tụyên tán thấu phát, sơ tán phong nhiệt, thấu chẩn giảm ngứa, dùng để điều trị ban sởi không mọc thường phối hợp với bạc hà, ngưu bàng tử, tử thảo… như bài thấu chẩn thang; dùng điều trị phong thấp nhiệt, ban chẩn, thấp chẩn, da ngứa ngáy, thường dùng phối hợp với kinh giới, phòng phong, khổ sâm, như bài tiêu phong tán.
– Điều trị chứng phong nhiệt gày ra mắt đỏ sưng đau, viêm kết mạc mắt, thường dùng phối hợp với cúc hoa, bạch tật lê, quyết minh tử như bài thuyền hoa tán.
– Thuốc có vị ngọt lạnh, tác dụng sơ tán phong nhiệt, bình can tức phong làm giảm co quắp nên thường dùng để điều trị các chứng trẻ em cảm mạo gây co giật, động kinh; thường dùng với bạc hà, câu đằng, như bài chỉ đế tán; nếu trẻ em sốt cao co giật có thể phối hợp dùng cùng với ngưu hoàng, hoàng liên, cương tàm. Điểu trị uốn ván mức độ nhẹ có thể dùng dơn độc uống cùng với hoàng tửu, mức độ nặng phối hợp với thiên ma, cương tàm, toàn yết, như bài ngũ hổ bức phong tán.
+ Liếu dùng:
Sắc trước 3 – 10g. Nói chung nên dùng liều nhỏ, muốn chống co giật; thì phài dùng liểu cao