THUỐC GIẢI BIỂU
1. Đại cương.
1.1. Định nghĩa:
Thuốc giải biểu là những vị thuốc tính vị cay, có tác dụng làm ra mồ hôi để đưa tác nhân gây bệnh ra ngoài, chữa bệnh đang ở biểu, còn gọi là thuốc phát tán phát biểu.
1.2. Tác dụng:
+ Các vị thuốc trong nhóm có vị cay, vào kinh phế, kinh bàng quang, có tác dụng phằt hãn (ra mồ hôi) làm cho tác nhân gây bệnh theo đường mổ hôi ra ngoài, mục đích là dể điều trị biểu chúng và đề phòng sự chuyển biến của bệnh tật vào lý.
+ Một số vị thuốc còn có tác dụng lợi tiểu, giảm ho (chỉ khái), giảm khó thở (bình suyễn), giảm đau (chỉ thống), làm mọc nhanh các nốt ban chẩn…
1.3. Chỉ định chung:
+ Ngoại cảm biểu chứng: sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, đau mình mẩy, không ra mổ hôi hoặc mồ hôi ra ít, mạch phù.
+ Chúng phù thũng: phù toàn thản, tiểu tiện ít.
+ Chúne khái suyễn: ho, khó thở.
+ Chứng ma chẩn, phong chẩn: phát ban dị ứng.
+ Chứng phong thấp tý: xưng đau các khớp.
1.4. Chú ý:
+ Không nên dùng lượng quá lớn làm mồ hôi ra nhiều để tránh hao tổn dương khí và tân dịch, vì vậy phải thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị ra mồ hôi nhiều về ban ngày (biểu hư tự hãn) và các trường hợp ra mồ hòi trộm về ban đêm (âm hư đạo hãn), mụn nhọt lâu ngày, bệnh nhân mất máu …
+ Không nên sắc lâu để tránh bay hơi mất các tinh dầu có tác dụng điều trị.