Trạch Tả 澤瀉: Tác dụng và cách dùng
Tên dùng trong đơn thuốc:
Trạch tả, Phíic trạch tả, Sinh trạch tả, Sao trạch tả.
Phần cho vào thuốc:
Củ.
Bào chế:
Dùng nước lã ngâm, vớt ra để ngấm mềm đều, thái phiến phơi khô, dùng sổng hoặc sao với nước muối.
Tính vị quy kinh:
Vị ngọt, mận, tính hàn. Vào hai kinh thận,’ bàng quang.
Công dụng:
Lợi tiểu tiện, thanh thấp nhiệt
Chủ trị:
-Chữa nước uống vào đình trệ ở trong vị hoặc nước đình trệ ở bàng quang, tiểu tiện không lợi, thủy thũng (phù thũng), ỉa chảy.
-Thông đi đái nhắt, chữa tả, ly.
ứng dụng và phân biệt:
1- Bài Bát vị hoàn của Trọng Cảnh dùng Trạch tả là vỉ tiểu tiện không lợi nên mới đưa vào. Bài Lục vị hoàn về đời sau dùng Trạch tả là để cb’ thề tả thận khiến cho bổ không thiên thắng thì Địa hoàng mới không đày trệ, sức bổ thận càng lớn.
2- Trạch tả có công năng tả tướng hỏa vì tướng hỏa vọng động nên sinh ra di tinh, có Trạch tả để thanh giải thì tinh tự giữ lại được.
Kiêng kỵ:
Can thận hư nhược mà không thuộc thấp, không thuộc thủy ẩm thì cấm dùng.
Liều lượng:
Hai đồng cân đến bọn đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Ngũ linh tán (Bài thuốc trong Thương hàn luận) chữa bệnh thuộc kinh Thái dương, biểu và lý chưa giải được, nhức đầu sốt nóng, miệng ráo, họng khô, buôn bực, khát nước, uống nước vào nôn ra ngay, tiểu tiện không lợi.
Trạch tả, Trư linh, Phục linh, Bạch truật, Quế. Năm vị tán nhỏ hòa với nước sôi, phần nhiều uống với nước nóng.