Uy linh tiên
Radix Clematidis
Dùng rễ cây Uy linh tiên Clematis chinensis Osbeck. Họ Mao lương (còn gọi là họ Hoàng liên) – Ranunculaceae. Hiện nay Uy linh tiên vẫn nhập từ Trung Quốc.
Tính vị : vị cay, mặn, tính ấm.
Quy kinh: vào kinh bàng quang.
Tác dụng của Uy Linh Tiên: Trừ phong thấp, thông kinh hoạt lạc.
Chủ trị của Uy Linh Tiên:
Trừ phong thấp giảm đau, chữa tê thấp khớp xương sưng đau, chân tay tê dại, đau nhức trong xương, đau lưng, đau dây thần kinh.
Chống viêm, chữa viêm họng, viêm amidan, viêm lợi, đau răng, viêm mũi.
Chữa chứng hoàng đản có phù thũng (phối hợp với mộc thông, nhân trần, chi tử)
Lợi tiểu tiêu phù, dùng trong trường hợp viêm khớp có phù nề.
Dùng ngoài ngâm rượu chữa hắc lào, lang ben.
Liều dùng: 4 – 12g/ngày.
Kiêng kỵ : Những người huyết hư không nên dùng .
Chú ý:
Uy linh tiên nam (còn gọi là Bạch hạc, kiến cò) – Rhinacanthus nasuta L. Họ Ô rô – Acanthaceae; vị đắng, tính ấm, vào kinh can, phế, tỳ. Dùng rễ, chữa thấp khớp, nhức mỏi gân xương, tiêu viêm và dùng ngoài chữa hắc lào và 1 số bệnh ngoài da.