Can uất
(Can khí uất kết, can khí bất thư) (can khí không thả lỏng)
Triệu chứng:Hấp tấp, dễ cáu, hoặc tinh thần uất ức, váng đầu, chướng đau hai mạng sườn, hoặc đau nhói, vừa thở vừa rên, ăn không ngon, miệng đắng hoặc nôn mửa, bụng đau, la chảy, kinh nguyệt không đều, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch huyền. Nếu can uất đã lâu dẫn đến can ứ huyết sẽ kiêm có báng (can, tỳ sưng to), ven lưỡi có nốt ban, ứ; mạch huyền (căng như dây đàn) hoặc sáp (hoặc rít).
Bệnh lý:Can khí uất kết không sơ tiết được, sinh ra tính tình dễ cáu, hấp tấp. Cann kinh khí huyết ứ trệ gây nên chứng đau hai sườn. Can khí không tiết vượt ra được thì phá ngang, xâm phạm tỳ, vị gây nên đau sườn, bụng, la chảy, rên khi thở, ăn uống không biết ngon, nôn mửa. Đàn bà do khí huyết không thư, ảnh hưởng mạch xung, nhâm mà sinh ra kinh nguyệt không đều. Mạch huyền là mạch thường thấy của bệnh gan (mạch huyền: căng như dây đàn).
Phép chữa:Nên sơ can lý (khí, thường dùng Sài hồ sơ can thang nếu kiêm ứ huyết nên gia thêm thuốc hoạt huyết vào trong sơ can lý khí, thường dùng Tiêu dao tán gia Đa sâm, Bồ hoàng, Ngũ linh chi. Viêm gan mãn tính thuộc loại can uất, nên dùng Tiêu dao tán. Nếu thấy gan sưng to, gan viêm, hay bước đầu xơ gan mà kiêm ứ huyết có thể thêm vị thuốc hoạt huyết. Nếu là bệnh lao phổi có chứng can uất (dễ cáu, đau sườn, đắng miệng, mạch huyền) là có âm hư, có thể dùng Tiểu sài hồ thang, bỏ các vị thuộc ôn táo, gia Ô đầu, Nữu trinh tử, Sa sâm là những vị dưỡng can. Kinh nguyệt không đều thuộc về can uất có thể dùng Tiêu dao tán gia giảm.