Đàm hoả nội nhiễu (đàm hoả nhiễu tâm)
Triệu chứng:Thần chí tán loạn, cuồng thao vọng động, nói năng lung tung, khi cười, khi khóc, đánh, chửi người, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng trơn, mạch hoạt, sác (trơn, nhanh).
Bệnh lý:Thần trí của tâm bị đàm hoả cang làm nhiễu, do đó thần chí tán loạn, cuồng thao vọng động là bệnh ở đàm, vì vậy rêu lưỡi trơn, mạch hoạt; do hoả cho nên thấy lưỡi hồng, rêu vàng mạch sác (mạch sác = nhanh).
Phép chữa:Nên thanh hoả hoá đàm, dùng Mông thạch cổn đầm hoàn hoặc Sinh thiết lạc ẩm; tinh thần phân liệt chứng, tinh thần cuồng thao uất ức, ý bệnh (bệnh thần kinh chức năng) đều thấy chứng đàm hoả, có thể dùng phương pháp trên để chữa.
Đàm mê tâm khiếu (đàm trở tâm bào)
Triệu chứng:Thần trí suy, ý thức mơ hồ, nôn ra dờm dãi hoặc hôn mê bất tỉnh, có tiếng đờm rít trong họng, lưỡi cứng khô không nói được, rêu lưỡi trắng trơn, mạch hoạt. Nếu kiêm chứng đàm nhiệt thì lưỡi hồng, rêu vàng, mạch hoạt mà sác (mạch trơn mà nhanh).
Bệnh lý:Tâm bị đàm che mờ, thần chí không trong sáng, ý thức phân tán, có thể dẫn đến hoon mê bất tỉnh. Chứng này không riêng nhiệt, tuy cùng loại với chứng kiêm hoả ở trên, nhưng lại khác về mức nặng nhẹ và cách chữa.
Phép chữa:Nên trừ đờm, thông khiếu, dùng Đạo đàm thang. Nếu hôn mê bất tỉnh, nên ôn khai pháp, dùng Tô hợp hương hoàn. Nếu hôn mê do đàm nhiệt, nên lương khai pháp, dùng Chí bảo hoàn hoặc Ngưu hoàng hoàn.
ý bệnh hoặc chứng tinh thần phân liệt có rêu lưỡi trắng trơn mà mạch hoạt, có thể dùng Đạo đàm thang để trừ đàm thông khiếu, cũng có thể thêm Tô hợp hương hoàn để tỉnh thêm tinh thần. Xuất huyết não thuộc về đàm mê tâm khiếu mà hôn mê bất tỉnh có thể dùng ôn khai pháp; thuộc về đàm mê tâm khiếu mà có lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch họt dùng lương khai pháp, tức là thiên về nhiệt thì dùng lương khai, thiên về hàn thì dùng ôn khai. Nếu xuất huyết não mà xuất hiện chứng thoát (xoè tay, mở miệng, mắt nhắm, đái dầm, ra mồ hôi, mạch nhỏ yếu, hôn mê bất tỉnh) tuyệt đối không dùng phép khai khiếu (tránh cho dương khí thoát nhanh hơn), nên dùng ngay Ngải cứu cứu Thần khuyết, Túc tam lý, rồi chữa theo phép trúng gió. Hôn mê gan, hôn mê của đái đường, biện chứng của đàm nhiệt, có thể dùng loại thuốc lương khai như Ngưu hoàng hoàn kiêm châm Nhân trung, Dũng tuyền, sau khi tỉnh sẽ tuỳ theo các tình huống mà điều trị.
Tâm hoả thượng viêm (tâm hoả cang thịnh):
Tâm câu nhiệt sang tiểu trường (tiểu trường thực nhiệt)
Triệu chứng:Miệng lưỡi sinh mụn nhọt (hay mọc tái phát). Khó chịu trong Tâm, khát, tiểu tiện vàng, ít, hoặc đái liên miên, đái buốt, đái ra máu, đầu lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng hoặc trắng, mạch sác (nhanh).
Bệnh lý:Tâm khai khiếu ở lưỡi, Tâm hoả thượng viêm làm cho lưỡi sinh mụn nhọt, bứt rứt ở Tâm, miệng khát, chất lưỡi hồng. Tâm câu tiểu nhiệt sang tiểu trường sẽ thấy tiểu tiện đỏ, ít, đau buốt, đái ra máu.
Phép chữa:Nên giáng hoả tiết nhiệt, thường dùng Đạo xích tán gia giảm. Vòm miệng bị viêm tái phát, có thể dùng Đạo xích tán. Nếu táo bón, tiêu hoá không tốt, gia Đại hoàng, Sơn tra, Cốc nha, Mạch nha (tiêu dẫn dược). Nếu tinh thần căng thẳng, mất ngủ, mạch tế, sác thì gia Mạch môn, Toan táo nhân, Kê đàn hoàng (thuốc chữa âm) nếu có kinh nguyệt mà mạch huyền, gia Sài khồ, Bạch thược (thuốc thư can, dưỡng can). Hệ thống tiết niệu viêm nhiễm hoặc sỏi, mà tiểu trường có thấp nhiệt, thì luận trị theo chứng bàng quang thấp nhiệt.