THỐN ĐẦU
A. ĐO NGANG
1. MỐC giới hạn: giữa 2 góc tóc trán (Đầu duy)
2. Cách đo: Đo ngang.
3. Số thốn theo tiền nhân (Linh khu): 9 thốn.
4. Số thốn hiện nay: 9 thốn.
5. Đặc biệt: Nếu góc tóc trước không rõ (sói đầu), có thể lấy khoảng cách giữa hai bờ ngoài
của móm trâm chũm sau đầu để thay thế, theo cách phân đoạn thì hai khoảng cách này dài
bàng nhau.
B. ĐO DỌC
1. MỐC giới hạn: – Giữa hai lông mày đến chân tóc trán – giữa chân tóc trán đến chân tóc gáy – giữa chân tóc gáy đến dưới đầu mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7.
2. Cách đo: Đo dọc.
3. Số thốn theo tiền nhân (Linh khu) cũng như
hiện nay: Theo thứ tự 3, 12, 3 thốn.
4. Đặc biệt: Nếu chân tóc trước không rõ có thể đo từ giữa 2 lông mày lên để tính. Nếu chân tóc sau không rõ có thể lấy huyệt Phong phủ dưới xương chẩm làm chuẩn, huyệt Phong phủ trên chân tóc sau 1 thốn. Trên ụ xương lớn (Đại chùy) là chỉ phía dưới gai xương sống cổ thứ 7.
THỐN NGỰC, BỤNG
A. ĐO DỌC
1. MỐC giới hạn: – Bờ trên xương ức (Thiên đột) đên góc hai cung sườn – Góc hai cung sườn (Trung đình) đến giữa rốn – chính giữa rốn (Thần khuyết) đến bờ trên xương mu (Khúc cốt).
2. Cách đo: Đo dọc
3. Sô’ thốn theo tiền nhân: theo thứ tự 9,8; 6,5 thốn
4. Số thốn hiện nay: 9, 8, 5 thốn.
B. ĐO NGANG
1. MỐC giới hạn: khoảng cách giữa hai đầu vú phải và trái, hoặc khoảng cách của hai điểm giữa hố trên (Khuyết bồn) của xương đòn gánh.
2. Cách đo: Đo ngang
3. Số thốn theo tiền nhân (Linh xu): 9,5 thốn
4. Sô’ thốn theo hiện nay: 8 thốn
5. Đạc biệt: Độ cao của vùng ngực lấy khe xương sườn làm chuẩn. Đường giữa vú hoặc
đường giữa xương đòn cách đường giữa ngực (Nhâm mạch) 4 thốn. Tam giác dưới xương đòn gánh (Vân môn) cách đường giữa ngực (Nhâm mạch) 6 thốn.