TINH, KHÍ, HUYẾT, TÂN DỊCH
A- NGUYÊN VĂN :
Lưỡng thần tương bác(1), hợp nhỉ thành hình(2), thường tiên thân sinh, thị vị tinh.
Thượng tiêu khai phát, tuyên(3)ngũ cốc vị, huân phu(4), sung thân trạch mao, nhược vụ lộ chỉ kháỉ, thị vị khí.
Tấu lý phát tiết, hãn xuất trăn trăn(5), thị vị tân.
Cốc nhập khí mãn, náo trạch(6)chú vu cốt, cốt thuộc khuất thân, tiết trạch(7), bổ ích não tủy, bì phu nhuận trạch, thị vị dịch.
Trung tiêu thọ khí thủ trấp, biến hóa nhi xích, thị vị huyết.
ủng tắc dinh khí, lệnh vô sở tỵ, thị vị mạch.
(Linh khu : Quyết khí)
c- DỊCH NGHĨA NGUYÊN VĂN :
Âm dương lưỡng tính giao hợp, hình thành một hình thể mới, thứ vật chất có trước cấu tạo thành hình thể mới đó là tinh.
Những tinh vi của ngũ cốc được thăng hoa từ thượng tiêu phân bủa ra khắp thân thể nhằm làm cho ấm da, nuôi dưỡng cơ thể, làm nhuận lông tóc, giống như sương móc tưới nhuận cỏ cây, đó là khí.
Mồ hôi đầm đìa rịn ra từ kẽ hở dưới da gọi là tân.
Thức ăn uống vào dạ dày được chuyển hóa thành dinh khí phân bủa đến toàn thân, những chát dịch nhu nhuận thâm vào xương tủy, làm cho xương khớp co duỗi linh hoạt. Dùng chất dịch đó trong thì bổ não tủy, ngoài thì nhuận da thắm thịt, đó gọi là dịch. Tỳ vị ở trung tiêu tiếp nhận tinh vi của khí vị dịch tráp, sau đó chuyển hóa thành chát dịch màu đỏ, gọi là huyết.
Giống như xây đê đề phòng ngăn không cho khí huyết tự ý tránh né hay chạy tán loạn, đó là mạch.
D- CHÚ THÍCH :
(1) Lưỡng thần tương bác : Dương Thượng Thiện chú:“Lưỡng thần là chỉ nhị linh giống cái, giống đực. Âm dương nhị thần tương đắc, nên gọi là bác”. Chữ bác ở đây .có nghĩa va chạm, hợp lại, tức giao hợp vậy.
(2) Hợp nhi’thành hình : Hòa hợp thành một vật mới nên gọi thành hình.
(3) Tuyên : Có nghĩa là phân bủa.
(4) Huân phu : Huân là ôn ấm, phu là bì phu.
(5) Tràn trăn Hình dung đổ mồ hôi nhiều. Bởi trăn là tên gọi một con sông ở Trung Quốc.
(6) Náo trạch Náo là nhu nhuận. Dịch nước gọi trạch, tức chất dịch nhu nhuận.
(7) Tiết trạch Ý nói dùng chat dịch.
(8) ủng át : Tức ngăn chặn, dồn vào.