ĐÔNG Y CHỮA BÉO PHÌ

đông y chữa béo phì

  Béo mập là chỉ thể trạng mập ú vượt quá mức thể trạng bìnhthường.

  Thể trạng béo mập, ăn khoẻ, hàng ngày hay ăn đồ béo ngọt nồng hậu, ngực bụng đầy khó chịu, vốn có nhiều đàm, chân tay nặng nề, kiểm chứng tiểu tiện vàng sản, chóng mặt, ợ hơi nuốt chua, đây là thấp nhiệt đàm trọc làm khốn đốn Trung tiêu, có thể dùng Lâm thị khinh kiện thang (1) để thanh lợi đàm thấp, tỉnh Tỳ hoá trọc. .

  Nếu vùng ngực trướng nặng, bụng to trướng đẩy, tiểu tiện rất ít, thể chất còn khoẻ, đại tiện không dễ chịu, có thể dùng Trương thị xu chi giảm phí hoàn (2) để quét đàm tiêu trướng, thông Phủ khơi thông vẩn đục.

   Nặng hơn nữa thì dùng Lư thị giảm phì phiến (3) để tả hạ trục thuỷ.

  Có kiểm chứng chóng mặt, tiểu tiện ít là đờm thấp nung nấu trong, Can vượng Tỳ yếu, uống Thanh tiêu âm (4) để kiện Tỳ lợi thấp, bình Can hoá đàm, giáng trọc giảm béo.

  Hình thể béo mập, thiểu khí biếng nói, mặt mắt phù nhẹ, có tiêm chứng miệng đắng khó chịu, chóng mặt, kém ăn, tiểu tiện vàng sản, rêu lưỡi vàng nhớt, thì dùng Phòng kỳ hoàng kỳ thang gia vị (5) để thanh nhiệt lợi thấp, kiện Tỳ ích khí.

  Có thêm chứng chóng mặt, táo bón, lưỡi tía mặt xam, tiêu tiện ít, ngực bụng trướng đây là do khí hư đàm ứ và thuỷ thấp câu kết với nhau, có thể dùng Hoàng kỳ hoá ứ giáng chi phương (6) để bổ khí hoá ứ, hoá dàm giảm chất mỡ, trục thu thông đại tiện.

  Thể trạng béo mập, ăn nhiều mau đói, khát nước hay uống, lại kiểm chứng chóng mặt, mắt đỏ, đại tiện khó kết vài ngày mới đi một lần là thuộc Vị nhiệt Trường táo, nên thanh Vị thông Phủ, mát huyết hoà Trường, cho uống Thanh thông ẩm (7).

Kiêm chứng đại tiện khô khó đi cẩu là Tỳ nhiệt Vị ráo. Cho uống Ma hà ẩm (8) để thanh tuyên Tỳ Vị táo nhiệt

  Thể trạng béo mập, chân tay thũng trướng, khốn đốn yếu sức, chóng mặt hoa mắt, tai ù lưng mỏi, chất lưỡi ứ tối, mạch Huyền Hoạt là Can Thận âm hư, khí trệ huyết ứ có kiêm đàm trọc, có thể dùng Triệu thị trừ chi giáng ứ ám (9) để tư bổ Can Thận, hoạt huyết hoá ứ kiêm trừ thấp trọc.

   Chóng mặt ù tai, thể trạng đẫy đà, tiểu tiện vàng ít, chất lưỡi tía tối, đại tiện hoặc khô hoặc khó đi là âm hư Can vượng, nhiệt uất huyết ứ, điều trị theo phép dưỡng ẩm hoạt huyết, bình Can tiết nhiệt, cho uống Lâm thị khinh thân giáng chỉ thang (10)

Hình thể béo mập, ở phụ nữ thấy kiểm chứng kinh nguyệt không điều, nóng nẩy hay giận là do khí trệ huyết ứ và uất nhiệt, cho uống Thanh giáng ẩm (1) để lý khí hoạt huyết, giải tán uất nhiệt

  Nếu ngoại hình người bệnh nhẽo bệu, chân tay mập mạp, sáng sớm vùng mặt bị nể,  tay sưng múp míp mà yếu; giữa trưa tức vùng ngực, Tâm hoang đoản hơi; về chiều thì lưng nhức mỏi, phù nề càng nặng, đây là thuộc chứng ứ trướng,  uống Khai ứ tiêu trướng thang (12) để khai uất hành khí, hoạt huyết hoá ứ, tiêu thũng trừ trướng.

  Nếu là bệnh Thận sau khi đã dùng dạng thuốc tiêm, mi mắt bị sưng phù, mặt cũng nhờm bẩn giống như béo bều nhưng cơ bắp lại teo gây, gò má đỏ, Tâm phiển, cảm giác nóng rát và ra mồ hôi, đó là nhiễm độc dược thương âm, hư hoả quá thịnh và thấp nhiệt chưa lui hết, cho uống Gia vị nhị gia Long Mẫu thang (13) để dưỡng âm tiêm dương, thanh tiết thấp nhiệt, dẫn hoả về nguồn.

PHỤ PHƯƠNG

1. Lâm thị khinh kiện thang

Người cống hiến: Lâm Thế Hân, Y sư chủ nhiệm

Trung y viện Từ Châu, tỉnh Giang Tô Bán hạ

 Phục linh 10g                   Trần bì    3g  

Trích thảo 3g                     Sao Ý dĩ 10g

Trạch tả  10g                      Thần khúc  10g

Bội lan  10 g                       Nhân trần  6g

Tiêu sơn tra 10g                 Hoắc hương 10g

Bán hạ   10g

2. Trương Thị xu chi giảm phì hoàn

Người cống hiến: Trương Phượng Sơn, Y sư chủ nhiệm

Y viện số 2 Cáp Nhĩ Tân

Hải cáp phấn 0,5 gam       Ba đậu sương 0,1 gam

Kê nội kim     0,5 g

  Cách dùng: Trên đây là liều dùng cho một lần, ngày hai lần, chừng nào thấy đại tiện ngày ba lần trở lên thì ngừng uống thuốc.

 3. Lư thị giảm phì phiến

Người cống hiến: Lưu Phương, Y sư chủ nhiệm

Trung y viện thành phố Cáp Nhĩ Tân

 Khiên ngưu tử 600 gam            Phan tả diệp 75 gam

Trư đởm cao 30g

  Cách dùng: Đem Khiên ngưu tử rửa sạch, phơi khô đập nát. Phan tả diệp rửa sạch, lấy một nửa số lượng trộn lẫn với phiên ngưu tử, đổ nước vào nấu 2 lần, mỗi lần khoảng 90 phút tính từ khi nước thuốc sôi, lọc lấy nước đặc cô lại thành cao. Số Phan tả diệp còn lại, nghiền thành bột, trộn vào cao cho đều, sấy khô khoảng 80 °C, lại đem cao này cùng Trư đởm cao tán thành bột cực mịn, lại dùng cồn etilic chế thành viên dẹt 0,3 gam một viên, bao đường, cho uống ngày hai lần, mỗi lần 4 – 5 viên, chiêu với nước chín.

4. Thanh tiêu ẩm

Người cống hiến: Ông Duy Lương, Y si phó chủ nhiệm

Viện nghiên cứu Trung y Trung Quốc

Hà diệp12 gam.          Thảo quyết minh 15 gam

Trạch tả  15g              Ý dĩ nhân             15g

Phục linh  15g             Bạch truật           12g

Phòng kỷ    15g            Trần bì     10g

5. Phòng kỳ hoàng kỳ thang gia vị

Người cống hiến: Lý Xuân Sinh, Y sư phó chủ nhiệm

Viện nghiên cứu Trung y Trung Quốc

Hoàng kỳ 30 gam          Phòng kỷ 12 gam

Bạch truật 10 g.            Cam thảo 4 g

Sinh khương 10 g.         Đại táo 3 quả

Thảo quyết minh 20g    Hoàng cầm 10 g

6. Hoàng kỳ hoá ứ giáng chi phương

Người cống hiến: Hoàng Tự Lập, Y sư chủ nhiệm

Trung y viện Trùng Khánh  

 Hồng sâm   3 gam               Chỉ thực  12g

 Bạch giới tử 10 g                 Nga truật 15g

 Tam thất     3g                     Sơn tra 15 g  

Thảo quyết minh 15g           Khương hoàng 10g

 Hắc sửu     6g                      Đại hoàng    6g

 Cách dùng: Dạng thuốc viên hoặc thuốc bột, mỗi lần uống 10 gam, ngày 3 lần.

7. Thanh thông ẩm

Người cống hiến: Ông Duy Lương, Y sư phó chủ nhiệm

Viện nghiên cứu Trung y Trung Quốc  

Hồ Hoàng liên 10 gam       Phan tả diệp 10 gam

Sinh Đại hoàng 10g           Sinh Địa hoàng 10 g

Hạ khô thảo 12g                Thảo quyết minh 12g

8. Ma hà ẩm

Người cống hiến: Nhạc Mỹ Trung, Giáo sư

Trung y nghiên cứu viện Trung Quốc  

Ma tử nhân hoàn 6 gam.

Tiêu hà diệp, nhiều ít tuỳ ý

Cách dùng: Sắc Tiêu hà diệp lấy nước đặc để chiêu với thị viên, mỗi sáng uống 1 lần, thấy đại tiện hơi lỏng thì ngừng thuốc.

 9. Triệu thị trừ chi giáng ứ ẩm.

Người cống hiến: Triệu Thế Khánh, Giáo sư

Trung y học viện tỉnh Hà Nam

Câu kỷ tử 12 gam                        Đan sâm 30g

 Uất kim 10g                                Phục linh 20g

Thảo quyết minh 15g                 Sơn tra 15g

Trạch tả 15g

 10. Lâm thị khinh thân giáng chi thang

Người cống hiến: Lâm Căn Lương, Giáo sư

Trung y học viện tỉnh Triết Giang  

Son tra10 gam                   Quyết minh tử 10 gam

 Hà thủ ô 10g                     Hổ trượng 10 g

 Hà diệp 10 g                     Bạch Cúc hoa 10g.

Trạch tả  10g                     Sinh Đại hoàng 6 g

 11. Thanh giáng ẩm.

Người cống hiến: Ông Duy Lương, Y sư phó chủ nhiệm

Trung y nghiên cứu viện Trung Quốc

Sinh Đại hoàng10 gam               Nhũ hương 10 gam

Sinh Bồ hoàng 10g                     Xuyên khung 12 “

Hồng  hoa  12g

  Gia giảm: Bệnh nhân có những chứng trạng thuộc ba phương Thanh tiêu ẩm, Thanh thông ẩm, Thanh giáng ẩm nói ở trên, nếu mệt nhọc, đoản hơi nghiêm trọng, gia Hoàng kỳ hoặc Đảng sâm 15 gam.

   Miệng khô lưỡi ráo gia Mạch môn đông, Hoàng tinh đều 10 gam. Đau đầu chóng mặt, gia Cúc hoa hoặc | Dã Cúc hoa 15 gam. Tiểu tiện không lợi, gia Xa tiền thảo 15gam. Trư linh 12 gam.

  Đàm thấp nặng, gia Hạnh nhân, Tỳ bà diệp đều 10 gam. Đầy bụng, gia Mai khôi hoa 10 gam. Lưng đùi yếu mỏi, gia Nữ trinh tử 15 gam, Câu kỷ tử 10 gam.

12. Khai ứ tiêu trướng thang

Người cống hiến: Lã Thừa Toàn, Giáo sư

Trung y học viện tỉnh Hà Nam

Uất kim10 gam                                     Tam lăng 10 gam

Nga truật 10g                                        Đan sâm  30 g

 Đại hoàng  10g                                 Nhục Thung dung 10g

 Tiên linh tỳ 10g                                Ba kích thiên 10g

Cách dùng: Đơn thuốc trên, mỗi tuần lễ uống 6 thang, sắc uống. Nói chung dùng trong 1 tháng, kiến hiệu rõ rệt; Điều trị trong 3 tháng, ứ trướng có thể rút hết, đồng thời cần điều hoà | tình trí, tạo cho tâm tình thoải mái.

Cấm kỵ: Không ăn đồ cay nóng, dầu mỡ, nên ăn thức thanh đạm dễ tiêu hoá.

Gia giảm: Sườn trường đau, nóng nẩy hay cáu giận, trướng bụng ợ hơi, gia các vị như Sài hồ, Bạch thược, Thanh bì, Chỉ xác, Bán hạ. Tỳ vị hư hàn, đại tiện nhão, bỏ Đại hoàng Đại hoàng thán.

  Ứ thũng khá nặng, gia Sơn dược, Ý dĩ nh. Phục linh, Trạch tả.

  Mệt mỏi ngực khó chịu, hồi hộp gia Đảng sâm, Mạch môn đông, Ngũ vị tử.

  Mất ngủ – hồi hộp sợ sệt, gia Tảo nhân sao, Bá tử nhân, Hà thủ ô

  Bụng đầy trướng, kém ăn, cồn cào, ợ hơi, gia Sa nhân, Mạch – sao, Kê nội kim.      Chóng mặt hoa mắt, gia Hạ khô thảo,  Châu mẫu, Bạch thược, Xuyên khung, Bạch phụ tử.

  Gò má đỏ. bừng, ngũ tâm phiền nhiệt, phiên táo ra mồ hôi, gia Tri mẫu. Hoàng bá.

  Lưỡi có nốt ứ huyết, đau bụng khi hành kinh, kinh nguyệt ra huyết cục, gia Trạch lan diệp, Xuyên Ngưu tất, Đào nhân, Hồng hoa, Hương phụ.

  Công năng tuyến giáp giảm sút, giam Bối mẫu, Hải phù thạch, Đào nhân, Hồng hoa.

13. Gia vị nhị gia Long mẫu thang

Người cống hiến: Tào Vĩnh Khang, Giáo sư

Y học viện Trấn Giang

 Long cốt                    Mẫu lệ

Bach vi                       Phụ tử

Tri mẫu                      Hoàng bá

Trạch tả

, TRÍCH ” BÀI THUỐC TÂM HUYẾT CỦA 800 DANH Y TRUNG QUỐC” Lương Y Nguyễn Thiên Quyến. (Bài viêt mang tính tham khảo).

Bài trướcĐÔNG Y CHỮA SA TỬ CUNG
Bài tiếp theoCHÂM CỨU ĐỔNG THỊ LƯỢC DỊCH

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.