VIÊM QUANH KHỚP VAI

Y học hiện đại

Trong phần phân loại các bệnh khớp Y học hiện đại đã xếp viêm quanh khớp vai trong nhóm bệnh thấp ngoài khớp do viêm dây chằng, bao khớp. Viêm quanh khớp vai là một cụm từ bao gồm tất cả những trường hợp đau và hạn chế vận động của khớp vai, mà tổn thương là ở phần mềm quanh khớp chủ yếu là gân cơ, dây chằng và bao khớp. Theo định nghĩa này, viêm quanh khớp vai không bao gồm những bệnh có tổn thương của đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch (chấn thương, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp…)

Về nguyên nhân rất phức tạp, có nguyên nhân tại chỗ, có nguyên nhân toàn thân, có khi không tìm thấy nguyên nhân.

YHHĐ chia thành 3 thể:

Viêm quanh khớp vai đơn thuần (Viêm quanh khớp vai đơn thuần không cứng khớp)

Viêm quanh khớp vai nghẽn tắc (viêm cứng quanh khớp vai)

Hội chứng vai tay (Loạn dưỡng phản xạ chi trên)

Chẩn đoán phân biệt với:

Chấn thương làm gãy xương và sai khớp vai

Viêm khớp vai cấp do lao, do tụ cầu, đợt tiến triển viêm khớp dạng thấp.

Thoái hóa khớp vai: dựa vào X –Quang

Một số bệnh nội tạng: Nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, các khối u trung thất…

Y học cổ truyền

Y học cổ truyền gọi là kiên tý và chia làm 3 thể

Kiên thống (tương ứng với viêm quanh khớp vai đơn thuần của Y học hiện đại)

Triệu chứng: đau là dấu hiệu chủ yếu, đau tăng khi vận động, đau làm hạn chế vận động một số động tác như: chải đầu, gãi lưng. Đau xung quanh khớp vai là chủ yếu, trời lạnh, ẩm đau tăng. Khớp vai không sưng, không đỏ, cơ không teo.

Pháp điều trị: Khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết.

Bài thuốc: Quyên tý thang gia giảm

Khương hoạt 12g Phòng phong 8g

Xích thược 12g Khương hoàng 12g

Đương quy 12g Hoàng kỳ 16g

Cam thảo 6g Đại táo 12g

Sinh khương 6g Quế chi 8g

Trần bì 8g

Sắc uống ngày 1 thang

Châm cứu: châm tả Kiên tỉnh, Kiên ngung, Kiên trinh, Thiên tông, Trung phủ, Tý nhu, Cự cốt, Vân môn.

Xoa bóp bấm huyệt: dùng các thủ thuật xát, lăn, day, bóp, bấm, vờn, vận động, rung khớp vai.

Thủy châm: vitamin B1, B6, B12, thuốc giảm đau non- steroid vào một số huyệt Kiên ngung, Thiên tông, Tý nhu

Hướng dẫn bệnh nhân tự tập, xoa bóp, vận động khớp đau.

Kiên ngưng (tương ứng với VQKV thể nghẽn tắc, viêm cứng khớp vai của Y học hiện đại)

Triệu chứng: thường gặp ở những bệnh nhân liệt nửa người, chấn thương sọ não, viêm màng não. Khớp vai đau ít hoặc không, chủ yếu là hạn chế vận động hầu hết các động tác, khớp như bị đông cứng lại, toàn thân và khớp vai gần như bình thường, nếu bị bệnh lâu ngày các cơ xung quanh khớp vai teo nhẹ.

Pháp điều trị: Hoạt huyết tiêu ứ, thư cân hoạt lạc.

Bài thuốc: Quyên tý thang gia vị

Khương hoạt 8g Phòng phong 8g

Xích thược 12g Khương hoàng 12g

Sinh khương 6g Đại táo 12g

Tô mộc 10g Đào nhân 10g

Đương quy 12g Hoàng kỳ 16g

Cam thảo 6g Xuyên sơn giáp 8g

Trần bì 6g

Sắc uống ngày 1 thang

Nếu có teo cơ gia các vị thuốc bổ khí huyết: Đẳng sâm 12g, Bạch truật 12g, Thục địa 12g, Hà thủ ô 10g.

Châm cứu, thủy châm: thuốc và chọn các huyệt như thể kiên thống, xoa bóp bấm huyệt rất có tác dụng với thể này, thời gian đầu nhân viên y tế phải làm cho bệnh nhân, song phải làm nhẹ nhàng, tăng dần cường độ, biên độ vận động khớp vai (vì bệnh nhân rất đau). Khi người bệnh đã tự vận động khớp khuyên người bệnh phải tích cực, kiên trì tập luyện sẽ có kết quả.

Hậu kiên phong (tương ứng với thể hội chứng vai tay, loạn dưỡng phản xạ chi trên của Y học hiện đại).

Triệu chứng: đây là một thể bệnh rất đặc biệt gồm viêm quanh khớp vai đông cứng và rối loạn thần kinh vận động ở bàn tay. Khớp vai đau, hạn chế vận động, bàn tay phù có khí lan lên cẳng tay, phù to, cứng, da cẳng tay, bàn tay có màu đỏ tía hoặc tím, da lạnh. Đau toàn bộ bàn tay, đau cả ngày đêm, cơ bàn tay teo rõ rệt, cơ lực giảm, vận động hạn chế, móng tay giòn, dễ gãy.

Pháp điều trị: Bổ khí huyết, hoạt huyết tiêu ứ.

Bài thuốc: Tứ vật đào hồng gia vị

Thục địa 16g Đương quy 10g

Bạch thược 12g Xuyên khung 10g

Đào nhân 10g Hồng hoa 10g

Đẳng sâm 16g Hoàng kỳ 16g

Sắc uống ngày 1 thang.

Thủy châm, xoa bóp bấm huyệt như thể kiên thống

Châm cứu: Châm bổ cac huyệt như thể kiên thống thêm Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan, Dương trì, Hợp cốc bên đau.

Chú ý: Trong cả 3 thể viêm quanh khớp vai kể trên, chú ý tìm nguyên nhân gây bệnh để điều trị theo nguyên nhân, tránh bỏ sót những bệnh nội tạng và cột sống cổ có biểu hiện triệu chứng ở khớp vai như: các bệnh màng, đỉnh phổi, nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, u trung thất…

Bài trướcBệnh tăng tiết mồ hôi – Thuốc, cách chữa trị hiệu quả bằng Đông y
Bài tiếp theoPHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.