HUYỆT ÂN HẠ

NP 190 Yìn Xìa

HUYỆT ÂN HẠ
HUYỆT ÂN HẠ-Vị trí huyệt An hạ

Đặc biệt :

Tân huyệt.

Mô tả huyệt:

Trung điểm của 2 huyệt Thừa phù và Ủy trung.

Giải phẫu, Thần kinh (Xem: Ân môn)

Tác dụng trị bệnh:

Đau dây thần kinh tọa cốt, đau nhức vai lưng, liệt hạ chi.

Phương pháp châm cứu

Châm Thẳng, sâu 1 – 3 thốn.

HUYỆT ÂN MÔN

殷門穴

B 37 Yìnrnén (Inn Menn).

HUYỆT ÂN MÔN
HUYỆT ÂN MÔN

Xuất xứ của huyệt Ân Môn:

«Gìáp ât».

Ý nghĩa Tên gọi huyệt Ân Môn:

– “Ân” có nghĩa một cái gì đó thịnh vượng đầy đủ, dầy và sâu hoặc nằm ở chính giữa.
– “Môn ” có nghĩa là công.
Huyệt nằm mặt sau của đùi, nơi mà bắp thịt đẩy dà và dầy dặn. Nó dùng trong đau ngang thắt lưng, đau lưng do ứ huyết, nên gọi là Ân môn.
Theo “Y kinh lý giải” ghi rằng: “An môn ổ giũa hai gân, phía trên nhượng chân, phía dưới huyệt

Thừa phù 6 thốn. Ấn có nghĩa là thịnh, chồ của nó rất rộng rãi, khí của nó sâu nhất”.
Huyệt thứ 37 Thuộc Bàng-quang kinh.

HUYỆT ÂN MÔN
HUYỆT ÂN MÔN

Mô tả huyệt:

1. Vị trí xưa:

Dưới huyệt Thừa phù 6 thốn (Giáp át, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

2. VỊ trí nay :

Khi điểm huyệt nằm sấp hoặc đứng thắng, huyệt ở giữa khe của cơ bán gân và cơ hai đầu đùi, dưới nếp mông 6 thốn.

3. Giải phẫu, Thần kinh:

Dưới huyệt là bờ trong cơ hai đầu đùi, bồ ngoài cơ bán gân và cơ bán mạc, cơ khép lớn, mặt sau xương đùi. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh S2.

HUYỆT ÂN MÔN
HUYỆT ÂN MÔN

Tác dụng trị bệnh của huyệt Ân Môn:

1. Tại chỗ Đau đùi, mông.
2. Theo kinh Đau sau đầu, đau thắt lưng.
3. Toàn thân Thoát vị đĩa đệm thắt lưng, liệt hạ chi.

HUYỆT ÂN MÔN
HUYỆT ÂN MÔN

Lâm sàng:

1. Kinh nghiệm tiền nhân Phối ủy dương trị đau lưng không cúi ngửng được (Tư sinh).
2. Kinh nghiệm hiện nay Phoi các huyệt Giáp tích ở thắt lưng 4-5 trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng. Phối Thận du, Ủy dương, Hậu khê trị đau thắt lưng không cúi ngửng được.

Phương pháp châm cứu

1. Châm Thẳng, sâu 2 – 3 thốn có cảm giác như điện giật xuống mông, xuống chân.
2. Ôn cứu 5 10 phút.

HUYỆT ÂN MÔN
HUYỆT ÂN MÔN

Tham khảo

1. «Tô vấn – Thích yêu thống thiên» ghi rằng: “Mạch hoành lạc làm cho đau thắt lưng, không thể cúi ngửng được, ngửng lên thì sợ té, ngửng nặng tới thắt lưng, hoành lạc tuyệt làm huyết xấu qui tụ vào, thì châm vào giữa khe gân (ỏ Ân môn)”.
2. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: “Đau thắt lưng không cúi ngửng được, ngửng lên sợ té, ngửng lên như cử vật nặng, huyết dơ qui tụ vào, dùng huyệt Ẩn môn làm chủ”.
3. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “An môn chủ trị đau cột sống thắt lưng không cúi ngửng được, ngửng lên rất nặng, sưng ngoài đùi”.

Bài trướcHUYỆT ÂM KHÍCH
Bài tiếp theoBÀI THUỐC CHỮA CHỐC ĐẦU

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.