HUYỆT LINH ĐẠO 

靈道穴
H 4 Líng dào xué (Ling Tao)

HUYỆT LINH ĐẠO 
HUYỆT LINH ĐẠO

Xuất xứ của huyệt Linh Đạo:

«Giáp ất».

Tên gọi của huyệt Linh Đạo:

– “Linh” có nghĩa nói đến tinh thần, linh hồn hay tâm trí.
– “Đạo ” có nghĩa là đường mòn hay lối đi.
Huyệt thuộc Kinh Kim của Thủ Thiếu-âm, được so sánh vói con đường dẫn tói Tâm, mà đến lượt nó được xem như chi phối tói tâm trí, nó có dấu hiệu ở các bệnh tinh thần và rối loạn tâm. Do đó mà có tên là Linh đạo (đường lói tinh thần).
Theo “Du huyệt mệnh danh hội giải” ghi rằng: “Linh đạo, Dạo là chỉ đường đi, huyệt thuộc đường đi của Thủ Thiếu-âm Tâm kinh, ví như đường đi ra vào của Tâm kinh; mà được gọi tên”.

HUYỆT LINH ĐẠO 
HUYỆT LINH ĐẠO

Huyệt thứ :

4 Thuộc Tâm kinh.

Đặc biệt của huyệt Linh Đạo:

“Kinh”huyệt, thuộc “Kim”.

Mô tả của huyệt Linh Đạo:

1. Vị trí xưa :

Sau cô tay 1,5 thốn (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

HUYỆT LINH ĐẠO 
HUYỆT LINH ĐẠO

2. VỊ trí nay :

Khi điểm huyệt gấp bàn tay ngược vào cẳng tay để nổi khe của gân cơ trụ trước và gân cơ gấp chung các ngón tay. Huyệt ở giữa khe và trên huyệt Thần môn 1 thốn 5 phân.

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Linh Đạo :

khe giữa cơ trụ trước ở trong và gân cơ gấp chung nông các ngón tay ỏ ngoài, bờ trong gân cơ gấp chung sâu các ngón tay, cơ sấp vuông; xương trụ – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây giữa và dây trụ. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C8.

HUYỆT LINH ĐẠO 
HUYỆT LINH ĐẠO

Tác dụng trị bệnh của huyệt Linh Đạo:

1. Tại chồ :

Đau khớp cườm tay.

2. Theo kinh :

Đau vùng tim, đau cẳng tay.

HUYỆT LINH ĐẠO 
HUYỆT LINH ĐẠO

3. Toàn thân :

Kinh sợ, tâm thần phân liệt, Hysteria.

Lâm sàng của huyệt Linh Đạo:

1. Kinh nghiệm tiền nhân :

Phối Thiên đột, Thiên dung trị mất tiếng đột ngột, cấm khẩu (Tư sinh). Nóng lạnh ở trong xương do hỏa đốt, dùng Linh đạo là tuyệt diệu (Trửu hậu ca).

HUYỆT LINH ĐẠO 
HUYỆT LINH ĐẠO

2. Kinh nghiệm hiện nay :

Phối Nội quan trị hung tý (đau ngực lưng, nghẽn tắc khí trong ngực, thở suyễn gấp, ho nhiều đờm).

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thẳng, sâu 0,5 – 0,8 thốn.
2. Cứu 1 – 3 lửa.
3. Ôn cứu 10-20 phút.

HUYỆT LINH ĐẠO 
HUYỆT LINH ĐẠO

Tham khảo của huyệt Linh Đạo:

1. «Thiên kim» ghi rằng: “Trị đau tim buồn sợ, rồi đưa tới co giật, dùng Linh đạo”.
2. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Linh đạo chủ trị đau tim, ọe khan, buồn sợ, dẫn tới co rút, co cùi chỏ, câm đột ngột không nói được”.
3. «Trửu hậu ca» ghi rằng: “Xương tủy có cảm giác lạnh hoặc nóng như lửa, dùng huyệt Linh đạo” (Cót hàn tủy lãnh hỏa lai thiêu, Lỉnh đạo diệu huyệt phân minh ký’).
4. Theo “Giáp ất” ghi rằng: “Huyệt này là “Kinh huyệt” của Thủ Thiếu-âm mạch.

Bài trướcHUYẾT LINH BẢO
Bài tiếp theoHUYỆT LONG CỐT

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.