BỆNH ĐAU THẮT LƯNG

( YÊU THỐNG)

châm cứu chữa bệnh đau thắt lưng
châm cứu chữa bệnh đau thắt lưng

a) KHÁI – THUẬT :

“Yêu thông’ là 1 chứng bệnh lấy sự đau vùng thắt lưng là chính, thường thấy trên lâm-sàng, nhất là đối với những người laođộng. Nguyên-nhân bệnh có thể do nội thương, cũng có khi do ngoại cảm, nhưng ” Nội thương” được xem là chủ-yếu. Các đường kinh mạch vận-. hành đi qua vùng lưng nhiều nhất. Có khi do Hàn thấp gây bệnh Tà-khí hàn-thấp đánh ra ngoài làm thương đến kinh mạch, thấp-khí và hàn-khí ngưng kết làm trở–trệ khí-huyết , thường đưa đến việc “đau lưng’, Như Cao Sĩ-Tông nói: ” “Yêu (vùng thắt lưng) là nơi mà Túc Tam-dương mạch và Kỳ kinh bát mạch đi lên tất cả đều quan-hệ tới thắt lưng và làm cho đau lưng. ” Có khi do té ngã. Do ráng sức đưa đồ nặng lên cao làm tổn—thương đến sự vận-hành đến kinh-mạch khí-huyết,  ứ huyết lưu lại làm cho đau lưng, Nội-kinh việt: ” Mạch Hành-Mạc (1) làm cho con người đau lưng không cúi ngửa được, ngửa lên thì sợ ngã, đó là do đưa vật nặng lên làm thương đến thắt lưng.” Có khi do phòng lao quá độ, hoặc tuổi cao thân thể suy-yếu, Thận-khí hư-tồn. Thắt lưng là phủ của Thận, khi Thận hư nhiều thì sẽ đưa đến bệnh đau lưng.

Nói tóm lại. Nhân-tố căn bản đưa đến bệnh đau lưng là do Thận hư. Nếu không do tiên đề Thận-hư, cho dù có tà-khí Phong Hàn Thấp • Nhiệt cũng khó gây nên chứng đau lưng được.

Sách Chứng trị chuẩn thằng (2) viết: ” có Phong, có Thấp, có Hàn, có Nhiệt, có chấn-thương có ứ-huyết, có khí trà, có đàm-tích, tất cả chỉ là “tiêu”. Chính Thận-hư mới là “bản’.”

b) TRỊ LIỆU:

Tri-liệu chứng ‘yếu thông” trên lâm sàng thường thấy do Thận-hư, Phong-Thấp, ú huyết là phụ, rồi tùy chứng gia-giảm để trị. .

 (1) YÊU THỐNG (ĐAU LƯNG) DO THẬN HƯ:

+ Chứng trạng: Đau ngầm-ngầm kéo dài không hết, từ thắt lưng đến đùi bị buốt, nhũn ra, mệt-mỏi, đầu choáng-váng, không chịu khó lắm việc, kèm theo tiểu dầm, tiêu chảy, ăn kém mình gầy, mạch tề Sác, hoặc tế nhược vô-lực, lưỡi đỏ non hoặc đỏ, nhạt, nên phân biệt lẽ Âm Dương rồi châm và thuốc cùng thực-hiện,

Phép trị: Nếu Thận âm hư thì tư Âm bồ Thận; nếu Thận Dương hư thì ôn bổ Thận Dương.

+ xử-phương và phép châm cứu: châm Thân du 5 phân, Mệnh-môn 3 phấn, Yêu Dương-quan 3 phân (1), Chí-thất 3 phần, tất cả đều bồ. KhiThận âm hư châm mà không cứu, nếu Thận dương hư thì sau khi châm cứu thêm, lưu kim 20 phút.

+ Phép gia giảm: Nếu là người suy-yếu, châm thêm bộ Khí-hải và Quan-nguyên đầu 5 phân; châm Tam Âm-giao 3 phần tiền bổ hậu tả, Sau khi châm, cứu 5 tráng, ngoài ra, nên uống kèm phương-tễ của Đông-y nhằm giúp cho sự trị liệu. Nếu muốn tự Thận âm uống Lục vị Địahoàng thang gia Ngưu-tất, Thỏ ty-tử, Quy-bản giao nhằm kích’ cho Thủy, Nếu bổ Thận dương có thể uống Thận-khí thang (hoàn) trong Kimquỹ hợp với Thanh-nga hoàn, nhằm làm tráng hỏa.

(2) ĐAU LƯNG DO PHONG THẤP:

+ Chứng-trạng: Bệnh khởi lên rất nhanh, sự đau-đớn khá nặng, đau buốt , co rút không thể cúi ngửa, thắt lưng có cảm-giác lạnh như 1 ngồi trong chiếc thuyền, kéo lan đến đùi chân, mỗi khi gặp khi trời thay đổi thì đau nặng hơn, mạch khẩn hoặc nhu, lưỡi nhạt, rêu trắng.

+ Phép tri: Trừ hàn khử Thấp, thống kinh hoạt lạc, củng-cổ Thận-khí.

+ xử- phương và phép châm cứu: châm bổ Thận du 3 phần, cứu 3 tráng; tả Yêu Dương-quan 3 phân, cứu 3 tráng; tả Yêu=du 3 phần, cứu 2 tráng tả Ủy-trung 1 thộn, không cứu,lưu kim 20′.

+ Pháp gia-giảm: Nếu đau xuống đến dưới “xương cùng châm thêm Bổ Bạch-hoan-du từ 5 phân đến 1 thốn; bổ Hoàn-khiếu từ 1 thôn đến 1 thốn 5 phân; bồ Thừa-phù từ 5 phận đến 1 thốn; bồ Thượng-Liêu 3 phần, sau khi châm cứu tất cả 3 tráng.

(3) ĐAU LƯNG DO HUYẾT Ứ:

+ Chứng-trạng: Đau như kim châm vào, bộ=vị đau cổ-định, không đè tay vào được, không trở mình được, thậm chí có thể có khối sưng lên, đêm ngủ không an, mạch sáp, lưỡi tím.

+ Phép tri hoạt huyết khử ứ, lý khí chỉ thống.

* Xử-phương và pháp châm cứu: châm bổ Thận-du 3 phân; châm Yêu Dương-quan 3 phân, bổ Yêu-du 3 phân; châm tả Ủy trung 1 thốn; tả Nhân trung 3 phân tả Dương Lăng tuyến 1 thôn; tả Chi câu 3 phân. Trừ Nhân- trung ra, cứu các huyệt này 3 tráng.

Ở  Phép gia-giảm: Nếu do ứ huyết ngưng trệ kèm theo đau vùng bụng, châm thêm Khí-hải, Quan-nguyên , Đại-trường-du, Tiêu-trường-du, tất cả châm từ 5 phân đến 1 thốn, tiến bổ hậu tả; chân tả Túc Tamlý, Thừa-sơn 1 thốn.

c) CẤM KY:

  1. Nếu bị Thận hư mà đau lưng thì nên kiêng việc trai gái. Nếu đau lưng do Hàn-thấp thì nên giữ cho ấm.

d) GHI-ĐHÚ:

Châm-cứu trị bệnh này mang đến kếtquả khá tốt, nhất là đối với chứng do Hàn-thấp và huyết-ứ.

 BỆNH – ÁN

Ông Chu …; 45 tuổi nông dân.

* Khám lần 1: (1 tháng 5): Bệnh nhân nhân vì bị đi mưa làm cho thắt lưng bị đau, không uốn lưng được, hoạt- đông bị hạn-chế, không lao-động được, đến nay đã hơn 20 ngày, uống thuốc vô hiệu, xin được châm cứu, mạch khấn lưỡi đỏ nhạt, rêu mỏng, Đây thuộc chứng Hàn- thấp ngưng-trệ, kinh-mạch bị. tý và bị trở.

+ Phép tri: Ôn Thận trừ hàn ,khử Thấp thông lạc.

+ xử-phương: chấm tả Thận-du 5 phần; tả Ủy-trung 5 phân, dùng giác hút 10 phút.

* Khám lần 2:(11 tháng 5): Sau khi châm lần đầu chứng đau lưng giảm đau nhiều. Hôm nay, do lao động lại bị tái phát, nhưng lần này thì nhẹ, tôi châm như cũ.

* Xử phương: châm bổ Thận du 3 phân; tả Uỷ trung 1 thốn; tả Yêu dương quan, Yêu du đều 3 phân, dùng ông giác hơi hút nơi huyệt Thận du 10 phút, châm thêm 1 lần nữa thì khỏi hẳn.

Theo” Thái Ất thần châm – Y học nhập môn”.

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.