RAU CUỐN
(NUY NHUY)
(PALYGONATUM OFFCINALE A)
Đọc thêm các tên khác:
1. Phi ngọc trúc | 2. Chế ngọc trúc | 3. Ô nữ thảo |
4. Cổ thuyền | 5. Nữ tháo | 6. Danh huỳnh |
7. Nữ nhuy | 8. Uy nuy | 9. Ô nuy |
10. Oa thảo | 11. Lệ thảo | 12. Úy nuy |
13. Nuy di | 14. Địa tiết | 15. Mã huân |
16. Thanh niêm | 17. Đậu úng | 18. Nuy hưong |
19. Uy nuy | 20. ủy xà | 21. Hoàng chi |
- Cừu la.
Lá và gốc nó tựa cây Hoàng tinh, dũng vào thuốc phần nhiều chỉ dùng gốc.
Tính vị:
Khí lạnh vị cam, không độc.
Công hiệu:
Chú trị những chứng trúng phong, trúng nắng dữ quá, chân tay co rút khó bề cử động cho được dễ dàng.
Nó có thể trị được thất thiết sang dương ban, thời hành ôn dịch, nhức đầu đau mắt, sốt rét tâm phúc kết khí quặn đau, hay là thấp độc hoắc loạn thổ tả, phiền khát đau lưng đau chân ngọc hành trong lạnh, kiêm trị được cả những
chứng hư lao khách nhiệt, tính nó nhuận được tâm phế, bổ trưng ích khí.
Cách chế:
Nước rửa sạch dùng dao mà cạo hết vỏ ngoài tẩm mật mà chứng hoặc bồi cho khô, tính nó sợ lồ hàm.