CÁC BÀI THUỐC CHỮA HỘI CHỨNG TIỀN ĐÌNH (HUYỄN VỰNG)
BÀI 1
Đỉnh nghĩa:
huyễn là trước mắt tối sầm, vựng là đầu óc xoay chuyển, chứng huyễn vựng thường gọi là chứng váng đầu hoa mắt.
Chứng trạng và phép trị:
nguyên nhân chứng huyễn vựng không ngoài nội thương và ngoại cảm phong nhiệt.
Can phong nội động:
có triệu chứng đầu choáng mắt hoa, miệng đắng hoặc chua, ngực sườn đầy tức, nóng rét qua lại..V. V
1. Hồng sâm | 20 gam | 2. Kinh giới | 10 gam |
3. Dây chi chi | 5 gam | 4. Xuyên khung | 5 gam |
5. Câu đằng | 10 gam | 6. Bán hạ chế | 10 gam |
7. Hương phụ chế | 15 gam | 8. Bạch truật | 10 gam |
9. Sài hồ | 20 gam | 10. Chi tử | 15 gam |
Làm thành 1 thang.
Đổ ngập nước sắc lấy 300ml nước uống trong ngày chia 3 lần, uống 3-5 thang.
Kiêng kỵ:
các chất kích thích, cay nóng như rượu, bia, thuốc lá, ớt tỏi, thịt chó.
(Bài 2)
Đờm thấp ủng tắc:
Có triệu chửng lồng ngực đầy tức nôn oẹ không muôn ăn uống, đầu đau choáng váng cử động nhọc mệt, phép trị phải lợi thấp hoá đàm dùng phương thuốc sau:
1. Bán hạ chế | 15 gam | 2. Ý dĩ | 15 gam |
3. Mạch nha | 10 gam | 4. Trần bì | 6 gam |
5. Trạch tả | 10 gam | 6. Cương tàm | 10 gam |
7. Bạch chỉ | 10 gam | 8. Sâm bô’ chính | 15 gam |
9. Can khương | 6 gam | 10. Bạch truật | 15 gam |
11. Thần khúc | 10 gam | 12. Hương phụ chế | 15 gam |
Chủ trị:
chứng tỳ hư thấp trệ (viêm dạ dày, viêm đại tràng mạn).
Kiêng kỵ:
các chất ôi thiu, chất tanh lạnh, dầu mỡ, cà, măng, cua ốc.
Cách dùng:
sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 nưốc, lấy 300ml, uống làm 3 lần trong ngày. Uống 5-10 thang.
(Bài 3)
Thê khí hư kiêm đàm:
có triệu chứng sắc mặt nhợt, ăn kém, tự hãn, đại tiện phân sệt, chân tay bủn rủn, đầu luôn luôn choáng váng, phép trị phải dưỡng Tỳ thổ tiêu đàm thấp, kinh nghiệm dùng:
1. Sâm bô’ chính | 20 gam | 2. Hương phụ chế | 10 gam |
3. Bán hạ chế | 10 gam | 4. Xuyên khung | 6 gam |
5. Bạch truật | 10 gam | 6. Ý dĩ | 15 gam |
7. Trần bì | 10 gam | 8. Táo đỏ | 3 quả |
9. Gừng tươi | 3 lát |
Làm 1 thang, sắc nước uống, ngày uống một thang, sắc lấy 300ml, uống làm 3 lần sau ăn 1 giò. Uống 10-15 thang.
Chủ trị:
tỳ vị hư hàn, ỉa chảy mạn tính.
Kiêng kỵ:
chất tanh lạnh, dầu mỡ, cà, dưa muối, măng chua.
(Bài 4)
Nếu Thận thuỷ suy kém:
hư hoả bốc lên có triệu chứng đầu đau choáng váng, tâm phiền khát nước, đau lưng tức ngực nóng đêm, mồ hôi trộm, đêm không ngủ được, có khi có gò má đỏ, ho dòm, thô’ huyết, phép trị phải bổ âm là chủ yếu, kinh nghiệm nay dùng:
1. Thục địa | 40 gam | 2. Hoài sơn | 20 gam |
3. Trạch tả | 15 gam | 4. Đan bì | 15 gam |
5. Khiếm thực | 15 gam | 6. Câu đằng | 15 gam |
7. Sơn thù | 20 gam | 8. Sài hồ | 20 gam |
Sắc lấy nước uống, ngày uống 1 thang (sắc lấy 300ml, uống làm 3 lần trước lúc ăn cơm 30 phút). Đợt điều trị uống 15-20 thang.
Chủ trị:
chứng phế thận âm hư.
Kiêng kỵ:
các chất cay nóng, chất kích thích.
(Bài 5)
Mệnh môn hoả suy:
chân dương vượt lên trên có các triệu chứng luôn nóng đầu mặt, choáng váng muốn ngã, trán đỏ nhuận mà tay chân mình mẩy thì mát, ít ăn, bụng sôi, tiết tả (đi ỉa), phép trị phải dẫn hoả quy nguyên và bổ Thận dường dùng phương thuốc sau:
1. Thục địa | 40 gam | 2. Đan bì | 15 gam |
3. Hoài sơn | 20 gam | 4. Sơn thù | 20 gam |
5. Trạch tả | 15 gam | 6. Ô đầu chế | 5 gam |
7. Khiếm thực | 20 gam | 8. Quế thanh | 5 gam |
Sác lấy nước uống.
Chủ trị:
chứng tỳ thận dương hư, mệnh môn hỏa suy.
Kiêng kỵ:
các chất tanh, lạnh khó tiêu.
Cách dùng:
sắc ngày 1 thang, sắc 3 nước lấy 300ml, chia 3 lần uống lúc không no, không đói. Mỗi đợt uống 10-15 thang.