CƠ CHẾ VẬN HÀNH CỦA MẠCH KHÍ
脈氣的運行機制
Phiên âm:
Mạch bất tự hành. Tùy khí nhi chí. Khí động mạch ứng Âm dương chủ nghĩa Khí nhi thác dược. Huyết như ba lan Huyết mach khí tức Thượng hạ tuân hoàn
Dịch nghĩa:
Mạch không tự đi mà theo khí đến. Khí động rnach ứng Nghĩa Âm Duơng ấy Khí tựa vào Huyết như sóng gọn Huyêt mạch nhịp nhàng Tuần hoàn trên dưới.
Dịch theo lời giải:
Đoạn này nói về nghĩa “Tỳ khí” và “Tông khí” dẫn dắt huyêt lưu hành, kinh mạch vận động theo khí, bản thân kinh mạch không thể tự mình vận động đơn độc nhất định phải theo sự vận động của “Vỳ khí” và “Tông khí” mới vận động được. Cái nghĩa Kinh mạch vận động theo “Vỵ khí”, “Tông khí” có thể khai quát là kết quả của tác dụng tương hỗ “âm kinh”, “dương khí”. Mạch thuộc âm, khí là dương, âm mạch dương khí phối hợp với nhau, sinh ra sự vận động không ngừng. Sự vận hành của dương khí, có tác dụng cổ động như chiếc quạt gió, huyết dịch trong kinh, mạch nhận được sự cố động của dương khí tức là “Vy khí” và “Tông khi” liền dấy lên nhứng làn sóng gợn, lên xuống lại qua, tuần hoàn vô tận.