MẠCH TƯỢNG CỦA CHỨNG MẤT MÁU, Ứ HUYẾT
失血瘀血的脉象
Phiên âm:
Chư bệnh thất huyết. Mạch tất kiến khâu. Hoãn tiếu khả hỷ, Sác đại khả ưu ứ huyết nội súc Khuớc nghi lao đai Trầm tiếu sáp Vi Phản thành kỳ hai.
Dịch nghĩa:
Mọi bênh thất huyết. Tất phải mạch khâu. Hoãn tiểu đáng mừng, Sác đại lo âu ứ huyết tụ lại. Mạch nên lao đại Trầm tiểu sáp vi Lại thành ra hại.
Dịch theo lời giải:
Đoạn này nói về mạch chứng thất huyết, lí huyết.
Mọi bệnh thất huyết, bất luận là thổ huyết, hạ huyết (đại tiểu tiện ra huyết), băng huyết, sau khí huyết đã ra nhiều rồi tất nhiên là thấy mạch khâu thuộc về huyết dịch hư kém. Trong quá trình thất huyết, mạch hoãn tiểu, chứng hư mạch hư, mạch và chứng tương ứng với nhau, là một hiện tượng tương đối tốt. Nếu mạch đập sác đại, chứng tỏ bệnh biến của nhiệt tà còn đang phát triển, vẫn có khả năng xuất huyết, phải theo dõi chặt chẽ. Nếu có ứ huyết ngừng tụ ở trong, mạch đập lao đại, đó là chứng thực mạch thực, mạch và chứng tương ứng với nhau, vần phù hợp. Nếu mạch cho thấy đủ các loại hư mạch như trầm, tiểu sáp, vi, thì có nghĩa là thực tà đã không bị tiêu trừ, dương khí lại bị hư nhược nhiều, chứng thực mạch hư, công và bố cả hai đêu khó, cho nên lại thành ra hại.