TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA THIÊN TRÚC HOÀNG LÀ GÌ?
(Phấn nước)
Tên dùng trong đơn thuốc:
Thiên trúc hoàng, Thiên trúc hoàng phiến.
Phần cho vào thuốc:
Nước tiết ra từ trong ổng nứa đọng lại thành từng cục (khi bổ cây nứa ra ta thường thăy).
Bào chế:
Sàng Thiên trúc hoàng bỏ chất bột như tro, dùng sống, hoặc tán thành bột đê’ dùng.
Tính vị quy kinh:
VỊ ngọt, tính hàn. Vào kinh tâm.
Công dụng:
Thanh nhiệt tiêu (tẩy) đờm, mát tim, an thần.
Chủ trị:
Chữa bệnh nhiệt, thần chí hôn mê, đờm nhiều nói lảm nhảm, trẻ em kinh giản co giật, người lớn trúng phong cấm khẩu, thuộc về đờm nhiệt kết lại ở vùng tâm bào.
ứng dụng và phân biệt:
Thiên trúc hoàng, Đởm nam tinh đều là vị thuốc tiêu đờm khai khiếu, làm thần chí tinh táo. Nhưng Thiên trúc hoàng tính hàn, Đởm nam tinh tỉnh hơi ôn. Hiệu lực của Thiên trúc hoàng hay hơn Dởm nam tinh.
Kiêng kỵ:
Nếu không phải lúc đơm mê tâm bào mà dùng vị thuốc này thi hiệu quả không lớn.
Liều lượng:
1,5 đồng cân đến 3 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Thiên trúc hoàng đơn (Lục khoa chuẩn thằng phương) chữa trẻ em đờm bế tắc lại.
Thiên trúc hoàng, Vãn tằm nga (con ngài nở muộn), Bạch cương tàm (con tằm phải gio’ chết cứng trên nong tằm), Xuyên hoằrig liên, Chu sa, Thanh đại, Xạ hương. Tất cả các vị cùng tán bật thật mịn, luyện với cơm .gạo tẻ làm viên, viên to như hạt ngô.