TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA KHOẢN ĐÔNG HOA
Tên dùng trong đơn thuốc:
Khoản đông hoa
Phần cho vào thuốc:
Hoa nụ
Bào chế:
Lấy thuần hoa, phơi khô, dùng sống hoặc tẩm mật sao
Tính vị quy kinh:
Vị cay, tính ỡn vào kinh phế.
Công dụng:
Ôn phế định suyễn, tiêu đờm chữa ho
Chủ trị:
Chữa ho khí nghịch lên, ho nôn ra máu mủ.
ứng dụng và phân biệt:
- Khoản đông hoa nà vào mùa đông, tuy tuyết băng dày cứng mà hoa vẫn cứ tươi. Biết .rõ là tính ôn, vậy vẫn nhẹ nhàng đi lên, dùng chữa chứng ho thuộc phong hàn đàm ẩm rất là thích hợp.
- Tử uyển và khoàn đông hoa, tinh vị công dụng không khác nhau mấy. Trên lâm sàng, người bị phong hàn nhẹ mà kiêm nhiệt thl phần nhiều dùng Tử uyển, người bị phong nhiệt nhẹ mà kiếm hàn thì phần nhiều dùng Khoản đông hoa. Đo’ chỉ là điểm khác nhỏ trong điểm giống lớn mà thôi (đại đ&ng tiểu dị)
Kiêng kỵ:
Nếu phố âm bất túc, hóa nhiệt nung nấu
phế và phế có thấp nhiệt thỉ cấm dùng.
Liều lượng:
Một đồng cân nãm phân đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài khoản đông hoa tán (Thái binh huệ dân hòa tể cục phương) chữa hàn tà ủng tắc ở phế gây ho suyễn.
Khoản đông hoa, Tri mẫu, Tang diệp, A giao, Ma hoàng, Bối mẫu, Khổ hạnh nhân, Cam thảo, Bán hạ chế, tất cà cùng tán nhỏ, mỗi lần uống ba đ&ng cân, một chén nước lã, gia Sinh khương, sắc còn bẩy phân, uống ấm sau bữa ãn.