BỒ HOÀNG: TÁC DỤNG CHỮA BỆNH, KIÊNG KỴ VÀ LIỀU DÙNG 莆黄
Tên dùng trong đơn thuốc:
Bồ hoàng, Sinh bồ hoàng, Sao bồ hoàng, Sao hắc bồ hoàng thán (Bồ hoàng sao đen thành than).
Phần cho vào thuốc:
Phấn hoa
Bào chế:
Dùng sống hoặc sao, cho vào thuốc sắc phải lấy vải bọc lại.
Tính vị quy kinh:
Vị ngọt, tính binh. Vào hai kinh can, tỳ.
Công dụng:
Dùng sống tính hoạt thông ứ huyết, dùng sao tính sáp cầm máu.
Chủ trị:
Dùng sống chữa hành kinh bị đau bụng, ngã tổn thương, ung nhọt sưng. Dùng sao uống trong chữa nôn, ra máu, đổ máu cam, băng huyết, rong huyết, và đắp nhọt chảy máu ở ngoài.
Ứng dụng và phân biệt:
Sức phá huyết của vị thuốc này không bằng Hồng hoa, Đào Nhân. Tác dụng chỉ huyết (cầm máu) Không bằng Tam thất, Bạch cập. Người cơ thể hư nhược bị bệnh thuộc về huyết dùng vị thuốc này rất thích hợp.
Kiêng kỵ:
Âm khí không có ứ huyết thì cấm dùng.
Liều lượng:
1,5 đồng cân đến 3 đồng cân
Bài thuốc ví dụ:
Bài Bồ hoàng tán (Chứng trị chuẩn thàng phương), chữa bàng quang nhiệt nặng, đi đái ra máu đau buốt xẻn.
Bồ hoàng- tán, Đông qùy tử, Sinh địa hoàng, giã rây nhỏ, mỗi 1’ân uống cho vào một bát to nước lã, sắc lẽn còn 6 phần, bò bã uỗng ấm.
Tham khảo:
Bồ hoàng, là lấy phấn của nhụy hoa cây Hương bồ mọc ở dưới nước, Lý Thời Trân bảo vị thuốc này tính lương (mát).