NGŨ LINH CHI: TÁC DỤNG CHỮA BỆNH, KIÊNG KỴ, LIỀU DÙNG

NGŨ LINH CHI 
NGŨ LINH CHI

Tên dùng trong đơn thuốc:

Ngũ linh chi, Hàn hiệu

Phần cho vào thuốc:

Phân của loài dơi lớn.

Bào chế:

Băm thành cục nhỏ, bỏ tạp chất, sau khi đun nhỏ lửa sao no’ng, phun dấm vào sao khô rổi bỏ ra phơi hong ở nơi thoáng gió cho khô để dùng.

Tính vị quy kinh:

VỊ ngọt, tính ôn, vào kinh can.

Công dụng:

Thông ứ huyết, khỏi đau.

Chủ trị:

Chữa đau bụng khi hành kinh, các chứng sán khí, báng, huyết trệ.

ứng dụng và phân biệt:

Trong thuốc chữa về khí có kiêm hành huyết, như Tam lăng, Nga truật. Trong thuốc chữa về huyết có kiêm hành khí, như Bồ hoàng, Ngũ linh chi. Huyết trệ ở trong kill, không co’ Tam lăng, Nga Truật thì không thể hành kill để làm cho huyết thông được, (Hành huyết). Khi trê ở trong huyết, không có Bồ hoàng, Ngũ linh chi, thì không thế’ hành huyết để làm cho khí thông được (hành khí).

Kiêng kị:

Người huyết hư không có ứ trệ thì cấm dàng.

Liềa lượng:

1,5 phân đến 3 đồng cân

Bài thuốc ví dụ:

Bài Thất tiêu tán (Kinh nghiêm phương) chữa kinh nguyệt không đều, hoặc ứ huyết kết tụ (I bụng dưới đau dữ dội, hoặc thai tiần sản hậu. Choáng váng do huyết (huyết vậng), băng huyết, sau khi đẻ, vùng tâm bụng đau quặn hoặc huyết mê tâm khiếu, bất tinh nhân sự, và các chứng đau do khí và do ứ trệ.

Ngũ linh chi (nghiền bò sạch cát sao với rượu), Bồ hoàng (một nửa đố’ sống, một nửa sao), hai vị cùng tán nhỏ, cho một thla dấm trộn đun thành cao, rồi cho một bát nước lã vào sắc lên còn bẩy phần là được, uống nóng trước bữa ăn.

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.