THỦY ĐIỆT (Con Đĩa): TÁC DỤNG CHỮA BỆNH, KIÊNG KỴ VÀ LIỀU DÙNG – 水蛭
Tèm đùng trong đơn thuốc:
Thủy diệt, Mã hoàng.
Phần cho vào thuốc:
Cả con.
Bào chế:
Kéo dài thân con đỉa ra, mổ bụng có con vất đi, phơi khô, rửa sạch bò tạp chất, ngâm với rượu cho ngẩm, nấu chín, thái tùng đoạn, phơi khô để dùng.
Tính vị quy kinh:
Vị đắng, mặn, tính hơi hàn. Vào hai kinh can, bàng quang.
Công dụng:
Hạ huyết hôi (ác huyết) tan báng kết tụ.
Chủ trị:
Chữa kinh nguyệt bế tác ứ tụ, huyết khô táo thành bệnh lao, bị ngã gây tổn thương, tụ huyết làm cho đau đớn.
ứng dụng và phân biệt:
Thúy Diệt còn có tên là Mã hoàng, sống ở dưới nườc má hay lạn.
Mang trùng còn có tên là Ruồi trâu, sống ở trên bộ mà lại bay. Trọng cảnh đều dùng kèm với hai vị. Một dàng bay, một đằng lận, đều là loài hút máu. Mang trùng tính hay bay, chữa huyết kết tụ mà bệnh ở trên. Thủy Diệt tính đi xuống chữa huyết kết mà bệnh ở dưới, công hiệu càng nổi bật.
Kiêng kị:
Nếu không phải ứ trệ thuộc chứng thực thì cấm dùng.
Liêng lượng:
5 phân đến 8 phân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Đê’ đáng thang (thương hàn luận phương)
Chủ trị:
Giống như bài Để đáng hoàn.
Thủy diệt, Mang trùng, Đào nhân, Đại hoàng, Bốn vị trốn tán nhỏ, cho nước vào sấc lên bò bã, uống ấm, nếu không thấy di ngoài thì uống tiếp.
Tham khảo:
Đỉa sống cho bám vào người để hút máu, co’ thế chựa trúng phong.