Táo bón do nhiệt thì dùng thuốc Nam loại nào?

+ Đại hoàng (Rhizoma Rhei) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây đại hoàng Rheum palmatum L, thuộc họ rau răm Polygonaceae.

+ Tính vị:

Đắng, lạnh, Quy kinh tỳ – vị – đại trường – can – tâm.

+ Tác dụng:

Tả hạ công tích, thanh nhiệt tả hoả, chỉ huyết, giải độc, hoạt huyết khứ ứ.

+ Tác dụng dược lý:

Tăng cường nhu động ruột, ức chế hấp thu nước ờ đại tràng, tăng cường bài tiết phân, ức chế vi khuẩn Gram (-), (+), mạnh nhất là tụ cầu và liên cầu, sau đó là trực khuẩn bạch hầu – thương hàn – phổ thương hàn – song cầu khuẩn – trực khuẩn lỵ. Ngoài ra, còn có tác dụng kiện vị, lợi mật, hạ huyết áp, cầm máu, giảm cholesterol.

+ Chỉ định:

– Chứng bệnh ôn nhiệt, nhiệt kết tiện bí, sốt cao không giảm, nặng thì gây hốn mê loạn ngữ, thường phối hợp dùng với mang tiêu, chỉ thực, hậu phác để tăng cường tác dụng thông phủ tả hạ tiết nhiệt, như bài đại thừa khí thang (đại hoàng, hậu phác, chi thực, mang tiêu). Điều trị lý thực nhiệt kết kiêm khí huyết hao hư hoặc kiêm âm hư tân hao thường phối hợp dùng với thuốc bổ khí huyết hoặc dương âm sinh tân. Điều trị tỳ dương bất túc, lãnh tích tiện bí thường phối hợp dùng với thuốc ôn lý như phụ tử, can khương trong bài ôn tỳ thang (phụ tử, nhân sâm, đại hoàng, cam thảo, can khương). Điều trị thấp nhiệt lỵ tật giai đoạn đầu, lý cấp hậu trọng, thường phối hợp dùng với hoàng liên, mộc hương. Điều trị thực tích đau bụng thường phối hợp dùng với thanh bì, mộc hương để công tích đạo trệ.

– Chứng huyết nhiệt vong hành, gây nôn ra máu, chảy máu cam; chứng hoả tà thượng viêm gây mát đỏ, sưng đau hầu họng, viêm quanh răng, thường phối hợp dùng với hoàng liên, hoàng cầm như bài tả tâm thang (đại hoàng, hoàng liên, hoàng cầm). Gần đây trên lam sàng còn dùng đại hoàng để điều trị chứng xuất huyết đường tiêu hoá trên, thấy có hiệu quả tốt.

– Điều trị mụn nhọt mưng mủ thường phối hợp dùng với kim ngân hoa, bổ công anh, liên kiều. Điều trị viêm đại tràng thường phối hợp dùng với đan bì, đào nhân nhu bài đại hoàng mẫu đan bì thang (đại hoàng, mẫu dan bì, đào nhãn, đông qua tử, mang tiêu). Đại hoàng dùng ngoài có tác dụng thanh nhiệt giải độc tịêu tan ung nhọt, nghiền bột đại hoàng trộn với mật ong bôi lên chỗ tổn thương. Điều trị vết bống đùng bọt đại hoàng hoặc trộn iẫn với bột địa du, hoà lần với dầu vùng bôi lên bể mật vết bỏng.

+ Điểu trị phụ nữ sản hậu, ứ trệ bụng đau, thường phối hợp dùng với đào nhân. Điều trị phụ nữ bế kinh thường phối hợp dùng với hồng hoa, đương quy. Điêu trị chấn thương sưng nề íhuờng phối hợp dùng với đào nhân, hổng hoa, xuyên sơn giáp như bài phúc nguyên hoạt huyết thang.

Ngoài ra, đai hoàng tính đắng lạnh giáng tiết, có thể phối hợp thuốc thanh tiết thấp nhiệt để diều trị chứng hoàng đản, lâm chứng. Điều trị chứng hoàng đàn thường phối hợp dùng với nhân trần, chi tử như bài nhân trần cao thang (nhân trần, chi tử, đại hoàng). Điều trị lâm chứng thấp nhiệt thường phối hợp dùng vói mộc thông, xa tiền tử như bài bát chính tán (mộc thông, xa tiền tử, biển xúc, cù mạch, hoạt thạch, cam thảo, đại hoàng, chi tử, đăng tám).

+ Liều dùng:

5 – 10g/ngày. sắc nên cho vào sau. Chế với rượu làm tăng tác dụng hoạt huyết; sao cháy làm tăng tác dụng cầm máu.

+ Chú ý:

Không dùng khi phụ nữ có thai, đang kỳ hành kinh.

 

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.