BÀI THUỐC TÊ THẤP
Công thức:
- Cây đau xương (sao vàng)
- Rễ bưởi bung (sao vàng)
- Rễ mơ vàng (sao vàng)
- Cây rung rúc (sao vàng)
- Cây tầm xuân (sao)
- Củ chìa vôi (sao vàng)
- Rễ cỏ sước (sao vàng)
- Rễ tầm sọng (sao vàng)
- Rễ lá lốt (sao vàng)
- Rễ cây bướm (sao vàng)
- Cam thảo (để sống)
- Xương truật (sống)
- Thổ phục linh (sông)
- Côt khí (sông)
- Thiên niên kiện (sông)
- ô dược (sống)
- Huyết giác (sông)
Các vị bằng nhau về liều lượng 12 gam.
Gia giảm:
- Chân gốì đùi đau gia: Hồng hoa Ngưu tất, Độc hoạt mỗi vị 12g.
- Co giật gia: Xuyên quy, Bạch thược. Câu đằng, Mộc qua, Ý dĩ mỗi vị 12g.
- Thấp sưng gia: Phòng kỷ, Mộc thông, Bội ô dược, Thổ phục linh mỗi vị 12g.
- Thấp ngứa gia: Phòng phong, Kinh giới, Liên kiều, Thương nhĩ tử mỗi vị 12g.
- Eo lưng đau gia: Đỗ trọng, cẩu tích, Tỳ giải, Phá cố chỉ mỗi vị 12g.
- Xương sống đau gia: Uy linh tiên. Độc hoạt, Ý dĩ mỗi vị 12g.
- Tay đau gia: Phòng phong, Khương hoạt, Quế tiêm mỗi vị 12g.
- Đau khắp người gia: Xuyên qui, Bạch thược, Tần giao, Uy linh tiên, Hồng hoa mỗi vị 12g.
- Huyết hư mà đau hợp với thang Tứ vật.
- Nguyên khí kém hợp hoặc gián phục với bài Thập toàn đại bổ chính.
Bào chế:
theo công thức trên bốc thành 1 thang thuốc, sắc kỹ 3 nước rồi cô lại còn độ 1 bát rưỡi chia làm 3 lần uống.
Cách dùng:
mỗi ngày uống 3 lần. Uống vào lúc không no không đói. Trẻ em tuỳ tuổi bót thuốc đi. Mỗi đợt uống 15-20 thang.
Chủ trị:
chữa các chứng tê thấp, có công dụng hành huyết, khu phong lợi thuỷ.
Cấm kỵ:
- Có mang không dùng được.
- Kiêng lội bùn. Không ăn các thứ: Thịt gà, tôm, cua, cá diếc.
- Phản ứng: không phản ứng, nếu đau tăng lên thì càng chóng khỏi.