DI TINH

Di tinh có chia ra mộng di và hoạt di khác nhau. Có mộng mà di tinh, gọi là ‘mộng di”, không mộng và di tinh thậm chí khi tỉnh ngủ đã thấy tinh dịch chảy ra, gọi là di tinh.

Nam giới đến tuổi trưởng thành mà chưa lấy vợ, hoặc sau khi lấy vợ rồi, vợ chồng ra ở riêng, khoảng vài tuần lại di tinh một lần đó là hiện tượng sinh lý, nói chung không xuất hiện chứng trạng rõ ràng. Nhưng có người do thiếu tri thức về sinh lý, nảy sinh tâm lý lo sợ, từ đó xuất hiện các chứng trạng váng đầu, mỏi mệt, tim đập nhanh v.v.. Di tinh quá nhiều, mỗi tuần lễ hai lần trở lên, hoặc khi tỉnh dậy thấy tinh dịch chảy ra, đó mới là bệnh.

Di tinh có thể gặp ở loại Viêm tiền liệt tuyến, bệnh về cơ năng thần kinh và ở một số bệnh mạn tính khác.

Nguyên Nhân

Đa số do âm hư hỏa vượng và Thận hư không bền chặt, cũng có thể do thấp nhiệt hạ chú gây nên.

1 Âm Hư Hỏa Vượng: Âm dịch bất túc thì sinh nội nhiệt, nhiệt quấy rối tinh thất, do đó phát sinh di tinh. Nguyên nhân phát sinh âm hư nội nhiệt, hoặc là do phiền lao quá mức, âm huyết hao tổn ngấm ngầm, hoặc là do vọng tưởng nghĩ ngợi nhiều, buông thả tình dục làm thương tổn Thận âm.

Thận Hư Không Bền: Thủ dâm, tảo hôn, hoặc do phòng sự quá mức làm tổn hại Thận tinh, Thận đã không chứa tinh, cửa tinh không bền gây nên di tinh.

3 Thấp Nhiệt Nung Nấu Bên Trong: Ăn uống không điều độ làm tổn hại Tỳ Vị, thấp nhiệt từ trong sinh ra, thấp nhiệt dồn xuống quấy rối tinh thất gây nên di tinh.

Biện Chứng

Biện chứng di tinh cần chú ý hai phương diện Nhiệt và Hư.

Đơn thuần là Hư không thấy nhiệt, đa số do Thận hư không bền, điều trị chủ yếu phải bổ Thận cố tinh. Nếu vừa có hư lại có nhiệt, đa số do âm hư hỏa vượng, điều trị chủ yếu phải tư âm thanh hỏa. Nếu là thấp nhiệt ở bên dưới, chủ yếu phải thanh nhiệt hóa thấp.

Còn mộng tinh với hoạt tinh, có thuyết cho rằng ngủ mà mơ rồi xuất tinh là bệnh ở Tâm, không mơ mà vẫn xuất tinh là bệnh ở Thận, tuy không thể phân loại một cách máy móc, nhưng đa số nhận định rằng mơ rồi xuất tinh thường gặp ở loại âm hư hỏa vượng; không mơ mà xuất tinh thường gặp ở loại Thận hư không bền.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Âm Hư Hỏa Vượng: Ngủ không yên, mơ nhiều, dễ tỉnh giấc, dương vật dễ cương, mộng, di hoặc tảo tiết tinh, choáng váng, tim đập nhanh, tinh thần mỏi mệt, chất lưỡi đỏ nhiều, mạch Tế Sác.

Biện chứng: Chứng này do Tâm Thận âm khuy, hư hỏa thiên vượng gây nên. Giấc ngủ không yên, dương vật dễ cương, mộng di, chất lưỡi đỏ là dấu hiệu chủ yếu.

Điều trị: Tư âm, thanh hỏa, an thần, cố tinh.

Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia giảm.

Trong bài có Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa, Đơn bì để tư âm thanh hỏa, thêm Táo nhân, Ngũ vị tử, Long cốt, Mẫu lệ để an thần cố tinh.

Nếu bệnh lâu ngày không khỏi, lại thêm Kim anh tử, Khiếm thực để bổ Thận sáp tinh.

Thận Hư Không Bền: Luôn luôn bị mộng tinh, hoạt tinh, chóng mặt, ù tai, mỏi lưng, tinh thần uể oải hoặc sắc mặt xanh nhợt, sợ lạnh, tay chân lạnh, chất lưỡi nhạt, mạch Trầm Tế, hoặc lưỡi đỏ tróc rêu, mạch Tế Sác.

Biện chứng: Thận suy di tinh, đa số là hoạt tinh, hoặc cùng xuất hiện cả hoạt tinh và mộng tinh. Chóng mặt ù tai, mỏi lưng tinh thần uể oải, sắc mặt kém tươi, mạch Tế là dấu hiệu chung của Thận suy. Sắc mặt trắng xanh, sợ lạnh, tay chân lạnh, chất lưỡi nhạt, mạch Trầm Tế là Thận dương suy; Lưỡi đỏ tróc rêu, mạch Tế Sác là Thận âm suy.

Điều trị: Bổ Thận cố tinh.

Dùng bài Đại Bổ Âm Tiễn hợp với Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn.

Nếu Thận âm thiên suy, có thể thêm Sinh địa, Mạch đông.

Nếu Thận dương thiên suy có thể thêm Ba kích, Tỏa dương.

Thấp Nhiệt Nung Nấu Bên Trong: Di tinh không cầm, miệng đắng hoặc khát, nước tiểu nóng đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Nhu Sác.

Biện chứng: Thấp nhiệt dồn xuống làm cho tinh thất bị xáo trộn, cho nên vừa di tinh vùa có chứng tiểu tiện nóng đỏ. Thấp nhiệt nung đốt phía trên, cho nên đắng miệng và khát nước. Rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Nhu Sác, đều là dấu hiệu Thấp nhiệt.

Điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp.

Dùng bài Nhị Diệu Tán thêm Trạch tả, Tỳ giải, Tri mẫu, Khổ sâm v.v…

Điều trị di tinh, ngoài việc dùng thuốc, nên loại trừ tâm lý sợ sệt, tham gia rèn luyện thể lực thích hợp. Ngoài ra, khi ngủ nên nằm ngửa, hai chân nên giữ cho ấm áp.

CHÂM CỨU TRỊ DI TINH

Châm Cứu Học Thượng Hải: Dưỡng Âm, bồi nguyên.

Châm Quan Nguyên Nh.4 + Tam Âm Giao Ty.6, kích thích vừa.

Mộng tinh thêm Gian Sư? Tb.5.

Hoạt tinh, Tiết tinh thêm Thận Du Bq.23.

Mỗi ngày hoặc cách ngày châm 1 lần, 5 – 7 lần là 1 liệu trình.

Ý nghĩa: Quan Nguyên Nh.4 để bổ Thận Khí, Tam Âm Giao Ty.6 để bổ Thận Thu?y.

Cao Hoang Du Bq.43 + Chí Âm Bq.67 + Khúc Tuyền C.8 + Tam Âm Giao Ty.6 50 tráng + cứu Thận Du Bq.23 100 tráng + Trung Phong C.4 50 tráng Tư Sinh Kinh.

Cách Du Bq.17 + Chí Âm Bq.67 + Khúc Tuyền C.8 + Tam Âm Giao Ty.6 + Thái Xung C.3 + Trung Phong C.4 + Tỳ Du Bq.20 Thần Ứng Kinh.

Bạch Hoàn Du Bq.30 + Cao Hoang Bq.43 + Tâm Du Bq.15 + Mệnh Môn Đc.4 + Nhiên Cốc Th.2 + Tam Âm Giao Ty.6 + Thận Du Bq.23 + Trung Cực Nh.3 + Trung Phong C.4 Châm Cứu Yếu Lãm.

Bạch Hoàn Du Bq.30 + Mệnh Môn Đc.4 + Quan Nguyên Nh.4 + Tam Âm Giao Ty.6 + Tâm Du Bq.15 + Thận Du Bq.23 Châm Cứu Đại Thành.

Tâm Du Bq.15 + Thận Du Bq.23 Ngọc Long Ca.

Khí Ha?i Nh.6 + Tam Âm Giao Ty.6 Bách Chứng Phú.

8- Chí Âm Bq.67 + Quan Nguyên Nh.4 + Tam Âm Giao Ty.6 + Tâm Du Bq.15 + Thận Du Bq.23 + Yêu Dương Quan Đc.2. Mỗi ngày hoặc cách 1 – 2 ngày châm 1 lần Trung Quốc Châm Cứu Học.

9- Nhóm 1: Quan Nguyên Nh.4 + Thái Khê Th.3 + Túc Tam Lý Vi.36

Nhóm 2: Chí Thất Bq.52 + Tam Âm Giao Ty.6 + Thận Du Bq.23.

Luân phiên sư? dụng, 2 ngày châm 1 lần, lưu kim 15 – 30 phút Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu.

10- Đại Hách Th.12 + Quan Nguyên Nh.4 + Tinh Cung Chí Thất – Bq.52.

Mộng + Di tinh: thêm Nội Quan Tb.6 + Tâm Du Bq.15 + Thần Môn Tm.7.

Hoạt tinh: thêm Thái Khê Th.3 + Thận Du Bq.23 + Túc Tam Lý Vi.36 Châm Cứu Học Giảng Nghĩa.

11- * Di tinh: Hành Gian C.2 + Nhiên Cốc Th.2 + Quan Nguyên Nh.4 + Tâm Du Bq.15 + Thần Môn Tm.7 [đều ta?] + Thận Du Bq.23 [đều bổ] + nếu do quân và tướng ho?a vượng.

Hoặc Âm Lăng Tuyền Ty.9 + Chí Thất bổ + Hạ Liêu Bq.34 + Tam Âm Giao Ty.6 [đều ta?] + Trung Cực Nh.3, nếu do Thấp Nhiệt ơ? hạ tiêu.

Hoạt tinh:Trung khí hạ hãm: Bá Hội Đc.20 + Khí Ha?i Nh.6 + Thận Du Bq.23 + Trung Qua?n Nh.12[đều bổ].Tinh Cung Bất Cố không chặt: Bạch Hoàn Du Bq.30 + Khúc Cốt Nh.2 + Quan Nguyên Nh.4 + Thái Khê Th.3 + Thận Du Bq.23 [đều bổ] Châm Cứu Trị Liệu Học.

12- Âm Lăng Tuyền Ty.9 + Bát Liêu + Chí Thất Bq.52 + Đại Chùy Đc.14 + Đại Trữ Bq.11 + Khí Ha?i Nh.6 + Khúc Tuyền C.8 + Mệnh Môn Đc.4 + Quan Nguyên Nh.4 + Tam Âm Giao Ty.6 + Thận Du Bq.23 + Thiên Xu Vi.25 + Thiên Trụ Bq.10 + Trung Cực Nh.3 + Túc Tam Lý Vi.36. Lựa chọn huyệt dùng cho thích hợp Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học.

13- Cao Hoang Du Bq.43 + Tam Âm Giao Ty.6 + Thận Du Bq.23 + Trung Cực Nh.3 Trung Hoa Châm Cứu Học.

14- Bát Liêu + Cách Du Bq.17 + Đại Chùy Đc.14 + Đại Hách Th.12 + Đại Trữ Bq.11 + Khúc Cốt Nh.2 + Kiên Ngoại Du Ttr.14 + Mệnh Môn Đc.4 + Phong Trì Đ.20 + Quan Nguyên Nh.4 + Tam Âm Giao Ty.6 + Thân Trụ Đc.12 + Thiên Trụ Bq.10 + Thiên Xu Vi.25 + Trung Cực Nh.3 + Túc Tam Lý Vi.36 Tân Châm Cứu Học.

15- Yêu Dương Quan Đc.2 + Mệnh Môn Đc.4 + Khúc Cốt Nh.2 + Trung Cực Nh.3 + Quan Nguyên Nh.4 + Đại Cự Vi.27 + Thận Du Bq.23 + Tiểu Trường Du Bq.27 + Chí Thất Bq.52 + Tam Âm Giao Ty.6 + Địa Cơ Ty.8 + Trung Phong C.4 + Khúc Tuyền C.8 + Hoành Cốt Th.11 + Đại Hoành Ty.15 + Di Tinh + Trường Phong Châm Cứu Học HongKong.

16- Quan Nguyên Nh.4 + Thận Du Bq.23 + Tam Âm Giao Ty.6.Mộng tinh: thêm Tâm Du Bq.15 + Thần Môn Tm.7 + Hành Gian C.2.Hoạt tinh: thêm Thái Khê Th.3 + Chí Thất Bq.52 Châm Cứu Học Việt Nam.

17- Mộng Tinh: Tư Âm giáng Ho?a, Châm bình bổ bình ta? Chí Thất Bq.52 + Tâm Du Bq.15 + Thận Du Bq.23 + Tam Âm Giao Ty.6 + Nội Quan Tb.6 + Thần Môn Tm.7.Hoạt Tinh: Bổ Thận cố thoát, Châm bổ + cứu Quan Nguyên Nh.4 + Trung Cực Nh.3 + Thận Du Bq.23 + Túc Tam Lý Vi.36.Tâm Thận Hư Suy: bổ ích Tâm Thận, Châm bổ Tâm Du Bq.15 + Cự Khuyết Nh.14 + Thận Du Bq.23 + Thái Khê Th.3 + Khúc Cốt Nh.2 Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn.

BỆNH ÁN DI TINH

Trích trong Trung Y Lâm Sàng Chẩn Liệu Bách Khoa Toàn Thư

Chu X, nam, ở tuổi trưởng thành. Tiểu tiện còn sót không gọn bãi, khi mệt mỏi thì hoạt tinh, hoa mắt chóng mặt, tinh thần uể oải, mỏi lưng gối. Bệnh đã hơn 1 năm, đây là do Thận hư cửa tinh không bền, điều trị theo phép Bổ Thận cố tinh. Dùng Thục địa 16g, Kim anh tử 12g, Khiếm thực 8g, Tang phiêu tiêu 12g, Sơn thù 12g, Đỗ trọng 12g, Mẫu lệ nung 32, Ích trí nhân 6g, Long cốt nung 32g.

Nhận xét: Bệnh án này thuộc loại Thận suy, tinh quan không bền, cho nên hễ mệt mỏi là di tinh, bình thường còn có chứng tiểu tiện không gọn bãi. Dù có mộng hay không mộng, đều nên sử dụng phép bổ Thận cố tinh, uống lâu dài sẽ kiến hiệu.

Bệnh nhân: Vương X, nam, đến tuổi trưởng thành. Di tinh không mộng, hễ hơi lao động là phát bệnh, đói mà không ăn được, ăn vào thì trướng bụng, nước tiểu vàng đỏ, đây là thấp nhiệt hạ chú, không nên dùng thuốc bổ sáp, sợ rằng tích nhiệt càng tăng bệnh, có thể biến sinh bệnh khác. Dùng Tỳ giải 12g, Sa nhân 3g, Phục linh 12g, Mẫu lệ 20g, Bạch truật 12g, Hoàng bá 12g, Chích thảo 6g, Sơn dược 12g, Sinh địa 12g, Trư linh 12g.

Nhận xét: Bệnh án di tinh này thuộc loại thấp nhiệt hạ chú, tuy không mộng mà di, nhưng không có chứng Thận suy nào khác, cho nên lấy chứng tiểu tiện vàng đỏ làm căn cứ, dùng thuốc thanh lợi thấp nhiệt, kèm thuốc ích Thận làm tá. Nếu đã tiểu tiện

trong mà di tinh chưa hết có thể tiếp tục cho uống Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn để củng cố.

Tư liệu tham khảo.

Sách Chiết Quăng Mạn Lục viết: Chứng mộng tinh, di tinh, không phải tất cả đều do sắc dục quá độ, hơn phân nửa là do Tâm Thận bất túc.

Sách Y Học Nhập Môn viết: Uống rượu và ăn các thức cay nóng làm cho thấp nhiệt bị uất ở trong, cho nên Di và không hoạt.

Bài trướcDị Vật Trong Tai | Đông Y
Bài tiếp theoMù Màu – Dị Thường Sắc Giác | Đông Y

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.