HẦU CAM | ĐÔNG Y

Chứng trạng chung: Họng cảm thấy khô, nháp, hơi sưng đau, mầu hồng nhạt, ăn uống không thông, họng lở loét, gáy nổi hạch, sau đó đầu họng nổi mụn đỏ nhỏ, dần dần biến thành tím sẫm, vỡ ra, hôi thối. Nếu lâu ngày sẽ ăn lan lên mũi, uống thuốc hoặc nước vào thì lại theo lỗ mũi mà sặc, ăn uống bị trở ngại, dinh dưỡng kém nên cơ thể dần dần bị gầy ốm.

Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:

Phong Nhiệt Xâm Nhập

Chứng: Họng khô giống như lông cỏ đâm vào họng. Trong họng như có vật gì vướng, họng đỏ, đau, tiếng nói nhỏ, bên trong họng mầu vàng trắng, có nhiều chỗ lở loét, có mủ, có nhiều đám to nhỏ khác nhau. Nhỏ thì như hạt cải, lớn thì giống hột đậu đỏ, chung quanh mầu đỏ, sốt, sợ lạnh, đau đầu, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Phù Sác.

Nguyên nhân: Do phong nhiệt xâm nhập vào, tắc lại ở Phế gây nên lở loét thành chứng cam.

Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, giải độc, lợi yết.

Dùng bài Ngân Kiều Tán 31 hợp với Lục Vị Địa Hoàng Gia giảm 27.

Vị Uẩn Nhiệt

Chứng: Họng sưng đau, nuốt khó, đầu trên họng mầu vàng trắng, có vài chỗ lở loét, quanh chỗ loét mầu đỏ, thở ra có mùi hôi, táo bón, nước tiểu vàng, khát, rêu lưỡi vàng, mạch Sác.

Nguyên nhân: Do ăn uống không điều độ, ăn nhiều thức ăn cay, nóng, nướng, uống nhiều rượu… làm cho nhiệt tích ở Vị, nhiệt tà bốc lên họng gây nên lở loét, sinh ra chứng cam.

Điều trị: Thanh Vị, giải độc, tả nhiệt, lợi yết.

Dùng bài Lương Cách Tán Gia Giảm 29.

Hoàng cầm, Liên kiều để thanh nhiệt, tả hỏa; Bạc hà, Trúc diệp thanh sơ nhiệt ở Phế, Vị; Địa hoàng, Phác tiêu, Cam thảo thanh hạ, tả nhiệt.

Giang Mai Kết Độc

Chứng: Họng đau, lở loét thành vết lõm, ăn lan lên cả đến hốc mũi, làm ảnh hưởng đến tiếng nói.

Nguyên nhân: Do giang mai sang độc tiềm phục ở huyết mạch, độc tà kết ở họng gây nên chứng cam.

Điều trị: Khứ tà, giải độc, thanh nhiệt, lợi yết.

Dùng bài Giang Mai Nhất Tế Tán 15.

Ma hoàng, Khương hoạt, Bạch chỉ để khứ phong, tán tà; Thuyền thoái sơ giải, lợi yết; Kim ngân hoa, Tạo giác thích, Xuyên sơn giáp để bài nùng, giải độc; Đại hoàng tả hỏa, giải độc; Uy linh tiên trừ thấp, thông lạc.

Tỳ Giải Thang 61, Thổ Phục Linh Thang 50.

Thận Âm Hư Tổn

Chứng: Họng sưng đau, lở loét, họng khô, nuốt khó, đau ngày càng tăng, lưng đau, gối mỏi, môi hồng, gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ, mồ hôi trộm, gò má đỏ, tai ù, điếc, mạch Tế, Sác.

Nguyên nhân: Do Thận dịch hao thiếu, tướng hỏa bốc lên gây nên.

Điều trị: Bổ ích Can Thận, tư âm, giáng hỏa.

Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn 55

Hoặc Đại Bổ Âm Hoàn 09.

Hoàng bá, Tri mẫu vị đắng, tính hàn để tả hoả; Thục địa đại bổ thận âm; Quy bản, Tuỷ sống heo là các vị thuốc tốt, thuộc về huyết nhục, có Tác dụng trấn tinh, ích tuỷ. Các vị thuốc phối hợp có Tác dụng bổ âm, tả hoả. Tả hoả có thể làm tổn âm; Tư âm có thể chế hoả, vì vậy, có Tác dụng tư âm giáng hỏa.

Bài trướcHầu Khuẩn | Đông Y
Bài tiếp theoHạ Mã Phong | Đông Y

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.