QUỶ THAI
Có thai nhiều tháng, bụng to hơn bình thường, có khi đau, âm đạo thỉnh thoảng ra máu hoặc thuỷ dịch ra như nước máu cá, gọi là ‘Quỷ Thai’, tục gọi là Nguỵ Thai.
Tương đương chứng Bồ Đào Thai, Mạn Thực Tính Bồ Đào Thai củaY học hiện đại.
Nguyên Nhân Quỷ Thai
Do Bản Chất Cơ Thể Suy Yếu, Khí Huyết Bất Túc, sau khi thụ thai, tà xâm nhập vào, huyết theo khí kết lại không tan, mạch Xung, Nhâm bị nghịch, trệ, bào trung bị ngăn trở, vùng bụng trướng to, thai không được nuôi dưỡng thì thai bị chết, ứ lại và làm tổn thương bào mạch gây nên ra huyết, thành chứng Quỷ Thai.
Do Khí Trệ Huyết Ngưng: Tình chí vốn uất ức, sau khi có thai, tinh thần không thoải mái, khí huyết kết lại, mạch Xung Nhâm không thư thái, ứ huyết kết tụ lại ở bào trung, bụng to khác thường, ứ huyết làm tổn thương thai thì thai bị hoại, ứ thương ở bào mạch thì sẽ bị ra máu gây nên chứng Quỷ Thai.
Do Hàn Thấp Uất Kết: Có thai mà ở nơi ẩm thấp, hoặc ăn uống thức ăn lạnh, hàn thấp vào mạch Xung Nhâm, khí huyết ngưng trệ ở bào cung, bụng to khác thường, hàn thấp sinh ra trọc làm tổn thương thai, ứ thương ở bào mạch gây nên ra huyết, gây nên chứng quỷ thai.
Do Đờm Trọc Ngưng Trệ: Có thai mà cơ thể béo phì hoặc ăn nhiều thức ăn béo hoặc Tỳ hư không vận chuyển được, thấp tụ lại thành đờm, đờm trọc đình trệ bên trong, mạch Xung nhâm không thư thái, đờm trọc kết tụ ở bào trung, bụng to khác thường, đờm trọc ngưng trệ làm tổn thương thai, đờm làm tổn thương bào mạch thì gây nên ra máu, thành chứng Quỷ thai.
Huyết Hư Suy: Có thai, âm đạo bình thường mà thấy ra huyết, lượng nhiều, mầu nhạt, lợn cợn, bụng to khác thường, có khi vùng bụng đau, không thấy thai động, không nghe thấy tim thai, uể oải, không có sức, đầu váng, hoa mắt, sợ sệt, mất ngủ, da mặt xanh trắng, lưỡi nhạt, mạch Tế Nhược.
Điều trị: Ích khí, dưỡng huyết, hoạt huyết, hạ thai. Dùng bài Cứu Mẫu Đơn thêm Chỉ xác, Ngưu tất.
Khí Trệ Huyết Ứ: Có thai, âm đạo bình thường mà thấy ra huyết, lượng ít, không dứt hoặc ra nhiều, mầu tím tối hoặc có cục, bụng to khác thường, có khi vùng bụng đau, ấn vào đau hơn, không thấy thai động, không nghe thấy tim thai, ngực và hông sườn trướng đau, phiền táo, dễ tức giận, lưỡi tím tối hoặc có nốt ứ huyết, mạch Sáp hoặc Trầm Huyền.
Điều trị: Lý khí, hoạt huyết, khứ ứ, hạ thai. Dùng bài Lạc Hồn Thang (Phó Thanh Chủ Nữ Khoa): Nhân sâm, Đương quy, Đại hoàng, Ngưu tất, Lôi hoàn, Hồng hoa, Đơn bì, Chỉ xác, Hậu phác, Đào nhân.
(Chỉ xác, Hậu phác lý khí, hành trệ; Đào nhân, Hồng hoa, Đơn bì, Ngưu tất hoạt huyết, hoá ứ để đẩy thai ra; Nhân sâm, Đương quy bổ khí, dưỡng huyết khiến cho công tích mà không làm tổn thương chính khí).
Hàn Thấp Uất Kết: Có thai, âm đạo bình thường mà thấy ra huyết, lượng ít, mầu đỏ tối, có cục, bụng to khác thường, bụng dưới lạnh, đau, không thấy thai động, không nghe thấy tim thai, sợ lạnh, tay chân lạnh lưỡi trắng bệu, mạch Trầm Khẩn.
Điều trị: Tán hàn, trừ thấp, trục thuỷ, hạ thai. Dùng bài Nguyên Hoa Tán (Phụ Khoa Ngọc Xích): Nguyên hoa, Ngô thù du, Tần cửu, Bạch cương tằm, Sài hồ, Xuyên ô, Ba kích.
(Nguyên hoa tả thuỷ, trục ẩm, hạ thai, làm quân; Sài hồ, Ngô thù du sơ Can, hạ khí, làm thần; Xuyên ô, Ba kích, Tần cửu, Bạch cương tằm ôn noãn hạ nguyên, khứ hàn thấp, tán phong, chỉ thống).
Đờm Trọc Ngưng Trệ: Có thai, âm đạo bình thường mà thấy ra huyết, lượng ít, mầu tối, bụng to khác thường, không thấy thai động, không nghe thấy tim thai, cơ thể mập mạp, ngực sườn đầy trướng, nôn ra đờm nhiều, lưỡi nhạt, rêu lưỡi bệu, mạch Hoạt.
Điều trị: Hoá đờm, trừ thấp, hành khí, hạ thai. Dùng bài Bình Vị Tán thêm Mang tiêu, Chỉ xác.