ĐẠI CƯƠNG
Định nghĩa
Bệnh Sùi Mào gà (Mồng gà) là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do siêu vi Papilloma ở người (Human Papilloma Virus – HPV) gây nên.
Tác nhân gây bệnh
HPV là siêu vi DNA, thuộc nhóm PAPOVA virus, không nuôi cấy được, có khoảng hơn 60 types, đưa đến nhiều hình ảnh lâm sàng cũng như diễn tiến rất đa dạng.
Ở bệnh Sùi Mào gà, các type 6, 11 thường gặp nhất, tiếp theo là các type 16, 18, 31, 33 (liên quan đến loạn sản hoặc ung thư).
HPV gây ra bệnh ở bộ phận sinh dục, hậu môn, niêm mạc miệng.
Ở trẻ sơ sinh có thể bị u nhú thanh quản do lây từ mẹ khi sinh.
Phụ nữ bị Sùi Mào gà ở cổ tử cung có nguy cơ bị Ưng thư cổ tử cung.
DỊCH TỄ HỌC
Là một bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp ở tuổi hoạt động tình dục, nữ nhiều hơn nam.
Đường lây truyền:
+ Thường qua tiếp xúc tình dục. Hầu hết những người nhiễm HPỴ không triệu chứng.
+ Truyền bệnh từ biểu mô bị nhiễm virus bong ra.
Yếu tố thuận lợi: Vệ sinh kém, ẩm ướt, viêm âm hộ-âm đạo, suy giảm miễn dịch, có thai.
LÂM SÀNG
Thời gian ủ bệnh: Từ 3 tuần đến 8 tháng, thường là 3 tháng. Tuy nhiên có những trường hợp thời gian ủ bệnh có thể lâu hơn.
Thương tổn căn bản
Sẩn sùi màu hồng, bề mặt ẩm ướt, mềm, có chân hoặc có cuống.
Không đau, không ngứa, dễ chảy máu.
Có 4 dạng:
+ Sẩn, màu da bình thường, nhỏ, mềm.
+ Sùi Mào gà điển hình (Condyloma acuminatum; số nhiều: Condylomata acuminata): Thương tổn nhiều, có thể lớn, phát triển thành khối như bắp cải.
+ Những mụn cóc tăng sừng với lớp sừng dày.
+ Những sẩn phẳng, hơi gồ cao.
Vị trí: Da, niêm mạc vùng sinh dục và hậu môn.
DIỄN TIẾN
Có thể đứng yên trong thời gian dài hoặc lớn dần, thêm nhiều thương tổn mới hay tự biến mất. Có thể tái phát sau điều trị. Một hệ thống miễn dịch khỏe mạnh sẽ ức chế được siêu vi. Rất khó để tiên đoán khi nào HPV không còn lây nhiễm. Các chuyên gia vẫn chưa thống nhất siêu vi có bị loại trừ ra khỏi cơ thể không hay là giảm ngưỡng phát hiện siêu vi.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng, tế bào học, PCR.
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng.
Phải xét nghiệm tế bào học với Mào gà cổ tử cung để phát hiện sớm ung thư.
Chẩn đoán phân biệt
Sẩn ướt Giang mai 2 (Condylomata lata): Thương tổn ẩm ướt hơn, bề mặt bằng phẳng hơn, rất lây, phản ứng huyết thanh (+).
Ung thư tế bào gai thể sùi: Cứng, cộm, dễ chảy máu hơn, hạch di căn.
Gai sinh dục: Ở 2 bên đối xứng, đụng vào không chảy máu.
Nevus sùi, dạng cóc: Thường có từ nhỏ.
ĐIỀU TRỊ
Mục đích điều trị
HPV tự nó sẽ không khỏi bệnh, tuy nhiên những triệu chứng của nó có thể điều trị được và có khi tự lành. Điều trị chủ yếu là phá hủy bằng phương pháp tại chỗ (đốt lạnh, đốt điện, đốt Laser C02, cắt bỏ, bôi thuốc), loại bỏ yếu tố thuận lợi, tăng sức đề kháng và điều trị người tiếp xúc.
Phương pháp:
Không có phương pháp điều trị nào hoàn toàn thỏa mãn.
Sùi Mào gà ở sinh dục ngoài và hậu môn
Bệnh nhân: Có thể tự bôi bằng dung dịch hoặc gel Podophyllotoxin 0,5% hoặc cream Imiquimod 5%. cả 2 chất này không dùng cho phụ nữ có thai.
Thầy thuốc:
+ Đốt lạnh (nitơ lỏng, tuyết C02) mỗi tuần/lần X 1-2 tuần.
+ Chấm Trichloracetic acid (TCA) 80%-90%. Mỗi tuần chấm 1 lần lên thương tổn.
+ Chấm Podophyllin 10-25% 1 tuần 1 lần.
Không dùng cho phụ nữ có thai, mỗi lần bôi không quá 10cm2, rửa sạch bằng nước ấm và xà phòng sau 2-4 giờ).
+ Đốt điện.
+ Phẫu thuật: Trường hợp Mào gà có kích thước lớn.
Sùi Mào gà trong âm đạo
Đốt lạnh.
Chấm TCA 80%-90% (Trichlor acetic Acid)
Chấm Podophyllin 10-25% (để khô trước khi lấy mỏ vịt ra).
Sùi Mào gà ở cổ tử cung:
Phải làm phiến đồ cổ tử cung (Pap’s smear) trước khi điều trị. Không dùng TCA và Podophyllin. Chỉ đốt lạnh, đốt điện hay đốt Laser C02.
Sùi Mào gà miệng sáo:
Chấm TCA hoặc đốt.
Theo dõi: Chưa có bằng chứng nào cho thấy chữa các sùi thấy được sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển Ung thư cổ tử cung. Phụ nữ nhiễm HPV cần thực hiện phiến đồ cổ tử cung 6 tháng hoặc 1 năm/1 lần. Khi có bất thường thì soi cổ tử cung, sinh thiết phát hiện sớm ung thư.
VACCINE
90% Sùi Mào gà gây ra do HPV type 6,11.
70% Ung thư cổ tử cung là type 16,18.
Một loại vaccine (Gardasil) đang được thử nghiệm có khả năng bảo vệ cơ thể chống lại HPV của cả 4 type 6, 11, 16, 18 cho những người chưa nhiễm HPV