Hạ cam mềm -Chancroidlà một bệnh nhiễm khuẩn có tính chất cấp tính, khu trú và lây nhiễm, bệnh lây lan do quan hệ tình dục với người đã bị nhiễm.

Đặc tính lâm sàng là những vết loét ở bộ phận sinh dục và có thể kèm chứng viêm hạch.

Hạ cam mềm thường gặp ở các nước Đông Nam Á, Châu Phi, Nam Trung Mỹ. Bệnh hiếm gặp ở các nước phát triển. Nam giới mắc bệnh nhiều hơn phụ nữ.

NGUYÊN NHÂN

Bệnh lây do trực khuẩn Hemophilus ducreyi, Gram âm, đuợc Bác sĩ August Ducrey người Ý tìm ra năm 1889.

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

Sau thời kỳ ủ bệnh trung bình 3 đến 5 ngày, xuất hiện tại bộ phận sinh dục một mụn mủ; mụn mủ này tồn tại từ 1 đến 3 ngày, sau đó trở thành vết loét nên còn được gọi là săng hạ cam mềm.

Săng hạ cam mềm

Săng hạ cam mềm là một vết loét sâu, có kích thước không đều, đường kính từ 3-15mm, bề mặt vết loét thường có mủ, bờ vết loét rõ, quanh co, thường là bờ đôi với viền ngoài màu đỏ, viền trong màu vàng (dấu hiệu bờ đôi của Petges), đáy vết loét không bằng phẳng mà có những chồi thịt nhỏ. Săng có thể tự lây nhiễm thành nhiều vết loét nhỏ. Đặc điểm khác của săng Hạ cam mềm là hiện tượng sưng phù nhưng không cứng như săng Giang mai, bóp mềm và đau đớn.

  • Vị trí của săng:

Ở nam giới: Gặp ở trong bao qui đầu và chỗ dây thắng.

Ở nữ giới: Gặp ở môi lớn, môi nhỏ.

Săng Hạ cam mềm hiếm gặp ở ngoài bộ phận sinh dục.

Số lương: Thường có nhiều săng do tự lây lan.

Hạch

Là biến chứng chứ không phải là triệu chứng, không có săng là phải có hạch như trong bệnh Giang mai. Hạch chỉ có trong 1/3 trường hợp. Thường gặp ở nam, ít gặp ở phụ nữ.

Viêm hạch thường xuất hiện sau 2 tuần do bệnh nhân đi lại nhiều. Viêm hạch hay gặp ở một bên bẹn và chỉ có một hạch bị viêm. Lúc đầu hạch sưng to, đỏ, nóng, đau sau đó tiến dần đến nung mủ và tạo thành lỗ dò chảy mủ và máu. Lỗ dò sẽ tạo ra một săng mới gọi là sự hóa săng (chancrellisation).

CÁC DẠNG LÂM SÀNG

Có nhiều dạng lâm sàng

Hạ cam mềm dạng Herpes thường loét nông và nhiều.

Hạ cam mềm dạng sẩn.

Hạ cam mềm dạng loét khổng lồ: Thương tổn đơn độc lan tỏa rộng ra bên ngoài.

Hạ cam mềm dạng cục.

Hạ cam mềm dạng vòng hoa thường ở phần ngoài của da qui đầu, xếp tròn giống vòng hoa.

Hạ cam mềm ở niệu đạo.

Hạ cam mềm dạng hỗn hợp: Vừa bị Hạ cam mềm, vừa bị Giang mai. Trong giai đoạn đầu săng hỗn hợp có tất cả đặc tính của bệnh Hạ cam mềm, nhưng sau 15-20 ngày một vài đặc tính của săng Giang mai xuất hiện, trực khuẩn H. ducreyi có thể tìm thấy trong giai đoạn đầu khi thương tổn giống Hạ cam mềm, trong khi đó xoắn khuẩn Giang mai tìm thấy muộn hơn sau 20 ngày.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định dựa vào:

Triệu chứng lâm sàng: Săng Hạ cam mềm, hạch viêm (trong 1/3 trường hợp).

Tìm trực khuẩn H. ducreyi bằng cách lau sạch mủ, lấy bệnh phẩm ở bờ loét, nhuộm Gram, thây trực khuẩn H. ducreyi hình thoi ăn màu Gram (-) ở giữa nhạt màu, còn hai đầu sậm màu. Trong một nửa trường hợp xét nghiệm có thể âm tính.

Cấy trên thạch máu có 4% C02 ở 35°c, sau 4-5 ngày mọc thành chuỗi như xích xe đạp.

Phương pháp tự tiêm truyền (autoinoculation): Dùng ngòi bút chủng đậu rạch da ở cánh tay, rồi lây mủ tại bờ vết loét hoặc rút mủ ở tại hạch đã mềm rồi phết trên chỗ rạch. Đọc kết quả 48 giờ sau thấy tại chỗ có mụn đỏ, sau đó có vết loét giống thương tổn hạ cam mềm, xét nghiệm thấy có trực khuẩn H. ducreyi, phương pháp này phát hiện trong 40% trường hợp.

Phản ứng nội bì Ito-Reenstierna: Tiêm nội bì 0,lml kháng nguyên Dmelcos. Sau 48 giờ nổi sẩn là dương tính. Phản ứng này thường xuất hiện 8 ngày sau khi có loét. Nó tồn tại suôt đời bệnh nhân, Phản ứng này chỉ có giá trị khi bệnh nhân bị mắc bệnh lần đầu.

Phản ứng miễn dịch huỳnh quang.

Chẩn đoán phân biệt

Săng Giang mai là một vết trợt hình tròn hay bầu dục, đáy sạch màu đỏ, bóp cứng và không đau, thường chỉ có một cái.

Trong bệnh Giang mai thường có nhiều hạch ở bẹn lớn nhỏ không đều, không đau, không đỏ, không làm mủ.

Herpes sinh dục: Thương tổn là những mụn nước, vỡ ra để lại nhiều vết trợt nhỏ riêng biệt hay tụ lại thành đám, đau rát, mau lành nhưng hay tái phát.

Săng Hột xoài: Săng nhỏ, chóng lành, khó thấy.

Săng Ghẻ: Ngoài triệu chứng là thương tổn ở bộ phận sinh dục còn có các thương tổn khác ở vị trí đặc hiệu của bệnh Ghẻ.

BIẾN CHỨNG

Viêm hạch.

Hẹp bao qui đầu, viêm bao qui đầu tắc nghẽn (paraphimosis).

Viêm mạch bạch huyết ở lưng dương vật.

Loét sâu quảng: Loét to và sâu ở bộ phận sinh dục.

ĐIỀU TRỊ

Ciprofloxacin 500mg uống 2 lần/ngày X 3 ngày.

Hoặc Erythromycine 500mg/lần X 4 lần/ngày X 7 ngày, uống

Hoặc Azithromycine uống 1 gram duy nhất.

Phác đồ thay thế: Ceftriaxone 250mg, tiêm bắp một liều duy nhất.

  • Theo dõi:

Nếu việc điều trị có hiệu quả thì vết loét của Hạ cam mềm sẽ bớt dần trong vòng 3 ngày và lành 7 ngày sau khi điều trị.

Đối với hạch bị viêm thì việc điều trị tiến triển chậm hơn và có thể cần đến việc rút mủ: Dùng kim đâm từ vùng da lành vào chỗ hạch đã mềm, bơm vào một chút nước muối, sau đó hút mủ. Tránh không nên rạch hạch vì có thể tạo thành vết loét lâu lành.

Bệnh nhân cần được theo dõi cho đến khi vết loét lành hẳn, ba tháng sau nên thử máu tìm bệnh Giang mai và nhiễm HIV.

  • Phòng ngừa

Trong thời gian chữa bệnh nên tránh giao hợp.

Bạn tình của bệnh nhân cần được khám và điều trị để phòng ngừa tái nhiễm.

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân để phòng ngừa mắc bệnh trong tương lai.

Bài trướcGiảm thính lực trẻ em và người lớn – Chẩn đoán và điều trị
Bài tiếp theoLiên quan giữa nhiễm HIV và bệnh lây truyền qua đường tình dục

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.