KHỐI U BUỒNG TRỨNG NỮ TÍNH HOÁ
Những biểu hiện lâm sàng liên quan tới tình trạng thừa estrogen do khối u bài tiết ra.
- ở trẻ em gái: biểu hiện bởi chứng dậy thì sớm thật sự.
- Ở phụ nữ: biểu hiện bởi rong kinh và băng huyết.
- Sau mãn kinh: biểu hiện bởi chảy máu ở đường sinh dục.
Khám thực thể có thể nắn thấy khối u và thấy những dấu hiệu ưu năng tuyến sinh dục nguyên phát:
- U noãn nang (hoặc u nang trứng): tạo nên bởi những tế bào lớp hạt của nang trứng, khối u này thường ác tính, phát sinh ở một bên và có thể ở bất kỳ tuổi nào. Chế tiết ra estrogen.
- U mô kẽ buồng trứng (hoặc u vỏ liên kết của nang trứng): khối u rất hiếm gặp, đôi khi ác tính, họp bởi những tế bào của lớp vỏ nang trứng (vỏ liên kết) và hay xuất hiện sau tuổi mãn kinh, bài tiết estrogen.
- U hoàng thể (u thể vàng): rất hiếm, chế tiết estrogen và/hoặc progesterone.
- U biểu mô rau thai của buồngtrứng: là loại u quái hiếm gặp và ác tính, chế tiết cácgonadostimulin. u biểu mô rau thai buồng trứng có thể là nguyên nhân gây ra giả dậy thì sớm ở trẻ em gái. Hàm lượng gonadotropin rau thai trong nước tiểu rất cao ( test thai nghén +). Điều trị: phẫu thuật cắt bỏ nếu có thể, tiếp theo là liệu pháp bức xạ bổ trợ.
KHỐI U NAM TÍNH HOÁ
Những biểu hiện lâm sàng có liên quan tới bài tiết androgen (“tăng tiết androgen buồng trứng”), có những loại sau:
U nguyên phát nam hoá (hoặc u nguyên bào nam tính hoá): khối u kém ác tính, hay gặp nhất là ở những phụ nữ trẻ tuổi, với cấu trúc có xu hướng giống với cấu trúc của tinh hoàn và có thể bị thoái hoá nang, u nguyên phát nam hoá chế tiết androgen và có thể là nguyên nhân gây ra hội chứng nam tính hoá. Trong một số trường hợp chỉ có riêng triệu chứng vô kinh.
Những khối u nam tính hoá khác của buồng trứng:người ta đã mô tả một số khối u rất hiếm thấy, nói riêng có một thể u cấu tạo bởi các tế bào rốn buồng trứng chế tiết androgen, và một thể cấu tạo bởi những tế bào typ vỏ thượng thận (tế bào dạng lipid) ngoài androgen ra, còn bài tiết cả các corticoid. Điều trị: phẫu thuật cắt bỏ, nếu có thể tiếp theo là liệu pháp bức xạ bổ trợ.
UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
Ngoài những khối u ác tính bài tiết vừa mô tả ở trên, phần lớn khối u ác tính của buồng trứng không bài tiết (u tuyến nang, di căn ung thư). Trong 5-10% số trường hợp,người ta tìm thấy những yếu tố di truyền. Những khối u này xuất hiện ở cả hai bên trong 30% số trường hợp. Những biểu hiện lâm sàng thường muộn: phát hiệnbuồng trứng to khi thăm âm đạo bằng ngón tay, hoặc trong khi soi ổ bụng, hoặc phát hiện khối u do thấy triệu chứng rong kinh, cổ trướng, tràn dịch màng phổi, di căn trong khung chậu nhỏ, trong ổ bụng, tới gan, tới màng phổi. Khi thể tích buồng trứng tăng lên dù rất ít cũng đều cần phải khám phụ khoa.
Chẩn đoán sẽ rất khó khăn khi biểu hiện lâm sàng chỉ là hội chứng cận ung thư: thoái hoá tiểu não do có những kháng thể kháng tế bào Purkinje, huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch (hội chứng Trousseau) hoặc tăng calci huyết, nhất là trong trường hợp khối u tế bào màu sáng.
ĐIỀU TRỊ
Vì chẩn đoán thường muộn, đôi khi đã có di căn, và vì các khối u buồng trứng thường có nhiều biến thể mô học khác nhau, nên biện pháp điều trị thường gặp khó khăn. Phẫu thuật cắt bỏ khối u cộng với liệu pháp bức xạ và /hoặc liệu pháp hoá chất bổ trợ đều có ích. Đối với những thể quá muộn với di căn ngoài ổ phúc mạc, thì điều trị bằng liệu pháp hoá chất (cyclophosphamịd, melphalan, chlorambucil, cisplatin, paclitaxel) cải thiện được phần lớn triệu chứng, nhưng tình trạng kháng thuốc sẽ xảy ra sau 12 đến 18 tháng.
Định lượng kháng nguyên CA 125 huyết thanh (bình thường < 35 đơn vị/ ml) và kháng nguyên CA 72- 4 (bình thường < 6 đơn vị/ ml) dùng để theo dõi hiệu quả điều trị.
GHI CHÚ: Bướu cổ ở buồng trứnglà một loại u quái lành tính rất hiếm, cấu tạo do mô tuyến giáp tạo nên một loại bướu cổ (“bướu cổ buồng trứng”) và đôi khi ưu năng tuyến giáp.
Hội chứng Meigs là sự phối hợp giữa u lành tính buồng trứng (thường là một u xơ) với cổ trướng và/hoặc tràn dịch màng phổi tái phát nhiều lần.