thoái hóa Điểm Vàng
thoái hóa Điểm Vàng

  Là bệnh hay gặp ở người cao tuổi ước tính từ 75 tuổi trở lên chiếm khoảng 4-5% dân số. Biểu hiện có 2 loại hình:

– Thoái hóa điểm Vàng ướt là một bệnh mắt mãn tính, gây mờ mắt hoặc một điểm mù trong tầm nhìn. Bệnh này thường gây ra bởi các mạch máu bất thường rò rỉ chất lỏng hoặc máu vào điểm vàng. Hoàng điểm là một phần của võng mạc chịu trách nhiệm về thị lực trung tâm

– Thoái hóa điểm Vàng khô thường gây mờ hoặc giảm thị lực trung tâm, do điểm vàng bị mỏng đi. Hoàng điểm là một phần của võng mạc giúp bạn nhìn rõ với ánh sáng trực tiếp. Thoái hóa hoàng điểm loại khô có thể phát triển ở một mắt đầu tiên và sau đó ảnh hưởng đến cả hai.

  Biểu hiện chủ yếu là: Thoái hóa điểm vàng 2 bên, trung tâm thị lực giảm sút một cách rõ ràng, đồng thời phát ra cả ở 2 Mắt, Đồng thời; tiết dịch, còn được gọi là thoái hóa điểm vàng ướt, được đặc trưng bởi sự hiện diện của một màng tân mạch dưới Võng mạc, gây ra một loạt các thay đổi tiết dịch, chảy máu và sẹo. Thị lực giảm nhanh hơn. Việc phòng ngừa và điều trị căn bệnh này đã trở thành một trong những đối tượng quan trọng của nghiên cứu nhãn khoa ngày nay.

Trung Y cổ gọi bệnh này là ” Thị thiềm hôn diểm”, nặng thì có thể quy vào ” thanh manh”, hoặc ” bạo manh”.

 Bệnh này không được khoa châm cứu quan tâm trong một thời gian dài. Những ca lâm sàng được báo cáo vào những năm 1990, dần có sự gia tăng đáng kể các bài báo cáo có liên quan. Mục tiêu điều trị 2 thể khô và ướt chủ yếu bằng phương pháp châm cứu và kết hợp với thuốc…..bệnh này có liên quan đến yếu tố cơ địa nên khó chữa. Vì vậy việc can thiệp bằng châm cứu có vai trò rất lớn.

2. Xử Phương:

– Chủ huyệt: Tân minh 1, Thượng kiến minh, thượng thiên trụ.

– Phối huyệt: Tân minh 2, Phong trì, Thừa khấp, Ty trúc không, Đồng tử liêu.

+ Tân minh 1: trên Ế phong 0.5 thốn.

+ Thượng kiến minh: trên Tình minh 0.5 thốn, ở chỗ lõm

+ Thượng thiên trụ: Thiên trụ đo ra 0.5 thốn.

+ Tân minh 2: trên lông mày 1 thốn, cách cạnh trước xương Trán 0.5 thốn.

3.thao tác:

chủ huyệt: mỗi lần châm, phôi huyệt luân phiên.

Phong trì châm hướng mũi kim Mắt cùng bên, vậng dụng đạo khí pháp, lấy cảm giác đạt đến Nhãn bộ, hoặc trước Trán làm chủ. Tân minh 1 bên trái châm hướng sang (P) và ngược lại.

Theo: nghiên cứu thư viện quốc gia Hoa Kỳ /pubmed.

.

 

 

Bài trướcCHÂM CỨU CHỮA VIÊM CỔ TỬ CUNG ( 宮頸炎)
Bài tiếp theoBÀI 2. CHÂM CỨU CHỮA U XƠ TỬ CUNG

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.