HEN PHẾ QUẢN
Định nghĩa
Định nghĩa của OMS (1974)
Hen phế quản (HPQ) là bệnh có những cơn khó thở do nhiều nguyên nhân khác nhau, kèm theo dấu hiệu lâm sàng tắc nghẽn toàn bộ hay một phần phế quản, có thể phục hồi được giữa các cơn. Tình trạng tắc nghẽn do tăng đột ngột những cản trở đường hô hấp có liên quan hoặc không liên quan đến cơ chế miễn dịch.
Định nghĩa của Hội Phổi học Mỹ (1975)
Hen phế quản là bệnh có đặc điểm tăng tính phản ứng đường hô hấp do nhiều nguyên nhân.
Định nghĩa của Charpin (1984)
Hen phế quản là một hội chứng của những cơn khó thở về đêm, hội chứng thắt nghẽn và tăng tính phản ứng của phế quản do nhiều yếu tố kích thích và đặc biệt do acetylcholin.
Định nghĩa của chương trình Quốc gia giáo dục Hen phế quản Mỹ (1991)
Hen phế quản là một bệnh hô hấp có 3 đặc điểm:
Hội chứng co thắt.
Viêm đường hô hấp.
Tăng tính phản ứng đường hô hấp.
Vậy có thể định nghĩa hen phế quản là:
Một hội chứng biểu hiện bằng những cơn khó thở rít kịch phát, xuất hiện đột ngột, khó thở thì thở ra, thường về ban đêm, kèm theo tiếng thở rít do phế quản co thắt, ho và khạc đờm nhầy dính; có thể hoàn toàn hồi phục sau đó.
Về phương diện chức năng có biểu hiện hội chứng tắc nghẽn, một sự tăng hoạt tính toàn bộ các phế quản khi chúng bị các yếu tố kích thích khác nhau tác động, đặc biệt là các chất trung gian tiết cholin.
Đặc điểm dịch tễ học
Tình hình mắc bệnh
Hen phế quản hay gặp ở nhiều nước, mọi lứa tuổi.
Tỷ lệ hen phế quản trung bình chiếm 5 – 6% dân số, trong đó 5% ở người lớn và 10% trẻ em dưới 15 tuổi.
ở trẻ em dưới 15 tuổi: tỷ lệ hen ở con trai là 1-2%, ở con gái là 0,5-1%.
Về tuổi bắt đầu mắc hen: ở nam giới 90% mắc trước 35 tuổi và 80% trước 15 tuổi. Trong khi ở nữ 75% là trước 35 tuổi và chỉ có 40% trước 15 tuổi.
Số nam giới mắc hen sau 35 tuổi chiếm 10% tổng số bệnh nhân và ở nữ là 25%.
Ở Việt Nam tỷ lệ nói chung là 6% cho cả trẻ em và người lớn.
Theo Phạm Khuê (1980) thống kê với hơn 14000 người trên 14 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh hen là 1,7 %; ở 10000 người cao tuổi, tỷ lệ là 2,3%.
Theo Lê Văn Thi (1986): tỷ lệ hen đã gặp là 5,1% ở thành phố; 3,3% ở nông thôn đồng bằng và 1,7% ở nông thôn miền núi.
Qua nhiều thống kê thấy rằng tình hình mắc hen đang có xu hướng tăng lên.
Lý do xu hướng tăng bệnh hen
Vì số bệnh nhân thực tế có tăng lên.
Vì nhu cầu chăm sóc sức khỏe cao hơn.
Do bản thân việc điều trị hen, các thuốc chữa ngày nay tuy có tốt hơn nhưng cũng có nhiều phản ứng phụ hơn.
Tại hội nghị quốc tế Boston năm 1990 có nêu khả năng của một số nguyên nhân sau đây: Do ô nhiễm môi trường. Do sử dụng bừa bãi thuốc, hóa chất. Nhịp sống căng thẳng, stress. Khí hậu nóng và ẩm. Do yếu tố sai lầm trong chẩn đoán.
Theo Woolcock (1989), một chuyên gia hen học người Australia cho rằng trong các căn nguyên mắc hen thì khí hậu có ảnh hưởng rất rõ rệt. Cũng theo tác giả để nhận định chính xác hơn về dịch tễ học bệnh hen hiện nay có 3 vấn đề cần nên tìm hiểu là: số bệnh nhân mới mắc bệnh hàng năm, tính chất nguy kịch của bệnh và các yếu tố nguy cơ.
Phân loại hen phế quản
Dựa vào nguyên nhân gây bệnh: Hen ngoại lai. Hen nội tại.
Dựa vào tính chất của cơn hen: Mức độ hen. Bậc hen.
Quan niệm của Đông Y về hen phế quản
Dựa trên các biểu hiện về triệu chứng học, cơn khó thở của hen phế quản cũng được miêu tả trong các chứnghensuyễn, háo suyễncủa Đông Y.
Sách Y học chính truyền nói: “Suyễn là nói về hơi thở, thở gấp gáp, khi nặng thì há miệng so vai. Hen nói về âm thanh phát ra từ cổ họng, có tiếng cò cưa phát ra khi thở”.
Nhưng thông thường hay gọi chung là chứng hen suyễn hoặc chứng háo suyễn.
Trong chứng suyễn có suyễn thực do có tà khí xâm nhập và suyễn hư do có nguyên khí hư suy mà sinh ra bệnh.
Chứng hen: khi hít thở khí ra vào sinh ra tiếng khò khè, cò cưa hoặc rít. Trong hen có hen hàn do có dương khí hư suy lại cảm phải ngoại tà và hen nhiệt do có đàm nhiệt tắc trở.
Chứng hen khi phát ra thường kèm theo cả chứng suyễn, nhưng chứng suyễn khi phát ra có thể không kèm theo chứng hen.
NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH
Nguyên nhân
Có hai nhóm nguyên nhân gây Hen phế quản:
Hen phế quản không do dị ứng
Di truyền
Rối loạn tâm thần
Rối loạn nội tiết
Gắng sức
Aspirin và thuốc chống viêm không steroid.
Hen phế quản do dị ứng
Hen phế quản dị ứng không nhiễm trùng
Bụi sinh hoạt: bụi nhà, bụi đường phố
Phấn hoa cây, cỏ
Lông vũ
Biểu bì lông súc vật (chó, mèo, ngựa…)
Thực phẩm (trứng, cá, sữa…)
Thuốc (penicillin, piperazin…).
Hen phế quản dị ứng nhiễm trùng
Vi khuẩn (tụ cầu, liên cầu, phế cầu, Klebsiella, Neisseria)
Virus (Arbovirus…..)
Nấm mốc (Aspergillus, Cladosporiom….).
Nhiễm khuẩn hay gặp nhất là nhiễm virus từ nhỏ, là yếu tố thuận lợi hình thành hen và tính dễ bị kích thích phế quản khi trưởng thành.
Cơ chế sinh bệnh
Yếu tố tăng mẫn cảm
ở bệnh nhân hen phế quản, phế quản thường có tính mẫn cảm mạnh hơn so với người không mắc bệnh, tức là dễ phản ứng bất thường hơn khi gặp một kích thích đặc hiệu (dị nguyên) hoặc không đặc hiệu.
Trong lâm sàng người ta chia ra 2 loại hen chủ yếu:
Ngoại lai: thấy rõ do một kháng nguyên bên ngoài gây nên.
Nội tại: khi không chứng minh được rõ do kháng nguyên bên ngoài gây nên, và trong hen “nội tại”, nồng độ IgE bình thường hoặc thấp, bệnh xuất hiện ở người lớn, thường ở tuổi trung niên, bệnh mang tính chất mạn tính với những cơn liên tục, ít có tiền sử dị ứng cá nhân và gia đình.
Cơ chế gây Hen phế quản của yếu tố tăng mẫn cảm
Kháng thể trong hen gọi là reagin (ký hiệu là IgE – một globulin miễn dịch): IgE do lympho B và tương bào tổng hợp, nhưng hoạt động đáp ứng dưới sự kiểm soát của lympho T hỗ trợ và các lympho ức chế.
Khi tiếp xúc kháng nguyên, phức hợp IgE – kháng nguyên sẽ hình thành và gắn vào bề mặt các tế bào ưa base, chủ yếu là dưỡng bào và đại thực bào; một loạt phản ứng sẽ xảy ra, các hóa chất trung gian sẽ hình thành, histamin, các yếu tố hóa ứng động ưa eosinophil gây co thắt phế quản và tập trung các tế bào ưa eosin. Các hóa chất trung gian gây viêm sẽ sinh ra phù nề và thâm nhiễm ở các thành phế quản. Các chất độc và các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu sẽ gây tổn thương các tế bào biểu mô.
Các hóa chất trung gian gây phản ứng được nghiên cứu nhiều là histamin, các yếu tố hóa ứng động, các prostaglandin và leucotrien (sinh ra do chuyển hóa của acid arachidonic từ màng tế bào), yếu tố hoạt hóa tiểu cầu và các kinin.
Trong những năm gần đây, xu hướng chung cho hen là một bệnh doviêm. Do nhiều nguyên nhân, tế bào biểu mô đã bị tổn hại gây thâm nhiễm bạch cầu và làm tăng tính dễ bị kích thích của đường thở. Bản thân của sự co thắt phế quản cũng là hậu quả của quá trình viêm các tế bào biểu mô.
Cơ chế tắc nghẽn đường thở
Trên căn nguyên tăng mẫn cảm và viêm nhiễm nêu trên, phế quản phản ứng bằng co thắt và gây nên tắc nghẽn lưu thông không khí trong đường thở, nó là đặc điểm chủ yếu của cơn hen. Có 3 yếu tố cơ bản tạo nên trạng thái này:
Co thắt phế quản.
Phù nề niêm mạc phế quản.
Lấp tắc do tăng tiết các chất niêm dịch phế quản.
Cơ trơn phế quản co thắt là hiện tượng quan trọng nhất trong các nguyên nhân gây cơn hen đã được chứng minh trên thực nghiệm cũng như mổ tử thi.
Co thắt, lấp tắc, phù nề niêm mạc là biểu hiện cụ thể nhất của phế quản mẫn cảm, tạo nên sự trở ngại cho lưu thông không khí, nguyên nhân gây cơn khó thở của bệnh hen. Cả 3 hiện tượng lại có thể mất đi sau đó nên có sự hồi phục gần như hoàn toàn của chức năng hô hấp sau cơn hen.
Cơ chế từ yếu tố viêm
Vai trò của viêm phế quản đã được nhiều tác giả chứng minh (thỏa ước quốc tế Mariland 1992). Thoả ước này cho rằng đó cũng là một nguyên nhân gây tắc nghẽn đường thở ngoài yếu tố co thắt. Các tế bào viêm gồm mastocyt, các bạch cầu, các đại thực bào, bạch cầu đơn nhân, các lympho bào, tiểu cầu và biểu mô… hợp thành chất dịch nhầy, trạng thái này được chứng minh qua kỹ thuật rửa phế quản – phế nang và sinh thiết phế quản. Phản ứng viêm có thể phục hồi nhưng cũng có thể gây tổn thương vĩnh viễn, do đó điều trị viêm là một hướng quan trọng chữa hen phế quản.
Các yếu tố khác ngoài tăng mẫn cảm
Yếu tố di truyền
Nhiều tác giả nghiên cứu thấy bệnh nhân hen thường có người trong gia đình cùng mắc hen hoặc các biểu hiện dị ứng khác. Theo Williams, khoảng 50 % bệnh nhân hen có tiền sử dị ứng gia đình so với 12% người không hen.
Kinh nguyệt và sinh nở
Theo Rees (1967) có phụ nữ mắc hen ở tuổi dậy thì, sau này hàng tháng lại thấy cơn hen 7-10 ngày trước khi hành kinh và khi có mang thì bệnh đỡ hẳn; tuy nhiên ở bệnh nhân hen không có căn nguyên dị ứng thì không thấy rõ ảnh hưởng của sinh đẻ.
Cơ chế thần kinh
Cơ chế thần kinh trong hen đã được đề cập qua nhận xét bệnh nhân hen có thể phản ứng không đặc hiệu với nhiều nguyên nhân không phải là miễn dịch (ví dụ: nhiễm khuẩn hoặc khi hít phải các chất kích thích). Ngoài ra các stress tâm lý cũng có thể làm phát sinh cơn hen.
Các yếu tố kích thích gây cơn hen
Với cơ chế nêu trên, có rất nhiều kích thích có thể khiến cơn hen xuất hiện:
Các dị nguyên: có rất nhiều dị chất được nêu là căn nguyên gây hen, phổ biến nhất là: bụi nhà, phấn hoa, bào tử nấm, lông súc vật nuôi trong nhà như (chó, mèo, thỏ, chuột lang, chuột bạch,…). Ngoài ra thức ăn như trứng, cá, sữa và thuốc nhất là aspirin và các loại kháng viêm non – steroid cũng kích thích gây hen.
Nhiễm khuẩn: nhiễm virus từ nhỏ là yếu tố thuận lợi hình thành hen và tính dễ bị kích thích phế quản khi trưởng thành.
Biểu hiện lâm sàng theo y học hiện đại
Triệu chứng cơn hen điển hình ở người lớn
Cơn hen thường xảy ra về đêm, nhiều khi được báo trước bằng những triệu chứng: ngứa mắt, chảy nước mắt, ngứa mũi, hắt hơi, ho khan hoặc nặng bụng, tức ngực như có vật gì chẹn vào làm người bệnh phải ngồi dậy và …cơn khó thở bắt đầu. Nhịp thở chậm, khó thở trội ở thì thở ra gây nên những tiếng rít, khò khè, cò cưa mà chính người bệnh và những người đứng gần cũng nghe thấy.
Khó thở như vậy làm người bệnh phải há miệng để thở, tỳ tay vào thành giường thành ghế. Cảm giác thiếu không khí làm người bệnh đòi mở cửa để hít không khí.
Trong cơn người bệnh rất mệt nhọc, da xanh nhợt, toát mồ hôi, tiếng nói ngắt đoạn.
Yếu tố làm xuất hiện cơn hen
Thay đổi thời tiết nhất là thay đổi nhiệt độ môi trường từ nóng ấm sang lạnh.
Hít phải một dị nguyên, một chất kích thích (khói bụi, hơi hoá chất), một mùi nặng.
Triệu chứng thực thể
Khám lâm sàng: gõ ngực vẫn trong, rung thanh bình thường, rì rào phế nang giảm. Cả 2 phế trường có nhiều ran rít, ran ngáy, nhịp thở đảo ngược, thì thở ra nghe thấy dài gấp 2, 3 lần thì hít vào.
X quang phổi: trong cơn hen lồng ngực căng, phế trường tăng sáng, rốn phổi đậm (do máu ứ lại ở các động mạch), các xương sườn nằm ngang, khoang liên sườn giãn rộng, cơ hoành ít di động.
Diễn biến của cơn hen
Lâm sàng: cơn hen có thể kéo dài từ 5-10 phút, nửa giờ hoặc vài giờ và kết thúc bằng vài tiếng ho bật ra đờm trắng trong như hạt trai nhầy dính. Người bệnh hết khó thở ngủ lại được, sáng hôm sau thức dậy người bệnh cảm thấy gần như bình thường.
Xét nghiệm đờm: trong đờm có nhiều tế bào ái toan, nhiều tinh thể Chartcot -Leyden, nhiều vòng xoắn Crushmann.
Xét nghiệm máu: có tăng tế bào ái toan (trên 400 tế bào/mm3) dấu hiệu này không hằng định và ít có giá trị ở người Việt Nam. Các khí ở máu: trong cơn trung bình có giảm oxy nhẹ, không có tăng thán. Nếu cơn hen kéo dài, thông khí ở phế nang bị rối loạn và tăng thán xuất hiện.
Đo chức năng hô hấp: FEV1 sau – FEV1 trước ≥ 200ml và FEV1 sau – FEV1 trước
≥ 12% (ATS) [ ≥ 15% (BTS)] FEV1 trước
Qua cơn cấp chức năng hô hấp trở về bình thường.
Triệu chứng lâm sàng ngoài cơn hen
Sau cơn trung bình: hô hấp trở lại yên tĩnh vài giờ sau, chỉ còn thấy rải rác vài ran rít ran ngáy khi nghe phổi.
Sau cơn nặng ran rít còn tồn tại vài ngày sau. Nếu cơn hen xuất hiện và kéo dài về ban đêm thì ban ngày còn mệt, nhất là khi gắng sức.
Thăm dò chức năng hô hấp, có rối loạn thông khí. Một hội chứng tắc nghẽn thể hiện bằng chứng thở ra tối đa trong một giây giảm và hệ số Tiffeneau giảm (nhiều hay ít phụ thuộc chứng hen lâu năm hay mới mắc, nặng hay nhẹ). Hệ số Tiffeneau ở người bình thường là 85% – 75%, ở người hen nặng là 60% – 50% hay thấp hơn nữa.
Tình trạng mẫn cảm của phế quản đối với acetylcholin: có sự tăng mẫn cảm phế quản người hen đối với acetylcholin thấp <1000mcg (bình thường = 10000mcg).
Các thể bệnh lâm sàng Y học hiện đại
Hen ngoại lai hay hen dị ứng
Thường bắt đầu ở trẻ em hay người trẻ, có tiền sử dị ứng rõ rệt, có dị nguyên đặc hiệu, nồng độ globulin miễn dịch IgE ở trong máu cao. Thường đáp ứng tốt với trị liệu giải mẫn cảm đặc hiệu. Tiên lượng lâu dài tương đối khả quan, tử vong trong cơn hiếm.
Hen nội tại hay hen nhiễm trùng
Thường bắt đầu ở tuổi trung niên 35-40 tuổi. Cơn hen thường xuất hiện sau đợt nhiễm trùng hô hấp, giữa những cơn khó thở vẫn tồn tại, không có tiền sử dị ứng, đáp ứng kém với các biện pháp điều trị, tiên lượng dè dặt, chết có thể xảy đến vì cơn hen liên tục hay biến chứng suy tim, giãn phế nang, tâm phế mạn.
Hen khó thở liên tục
Đây là thể hen nặng, thường thấy ở người bị hen đã lâu năm, có nhiều đợt bội nhiễm, cũng có khi do dùng quá nhiều các thuốc cường giao cảm (adrenalin, isopromalin) và các amin có tác dụng cuờng giao cảm (ephedrin). Cơn ho kéo dài 2-3 ngày liền làm bệnh nhân phải ngồi luôn rất mệt nhọc. Từ một chứng cơ năng, hen rất mau chóng có các tổn thương thực thể như xơ phổi, giãn phế nang.
Hen ác tính
Là một tình trạng rất nặng, kéo dài, không đáp ứng với các điều trị thông thường, hay xảy ra ở người hen lâu năm, có liên quan đến nhiễm trùng hô hấp, đôi khi do sai lầm về điều trị; đặc biệt do lạm dụng thuốc cường giao cảm (dưới dạng tiêm chích hoặc khí dung), lạm dụng các thuốc an thần làm ức chế các trung khu ho. Các cục đờm đặc làm tắc nghẽn các phế quản nhỏ gây:
Khó thở nặng, nhịp thở nhanh 20-30 lần/phút, mặt môi tím tái, vã mồ hôi.
Huyết áp có thể hơi tăng thoáng qua, nhịp tim tăng nhanh, đôi khi xảy ra trụy mạch.
Không ho, không khạc đàm ra được, rì rào phế nang gần như mất hẳn.
Xét nghiệm các khí trong máu: có suy hô hấp cấp, độ bão hòa O2ở máu động mạch (SaO2) giảm, áp lực CO2trong máu động mạch tăng, có thể có toan hô hấp.
Điều trị đúng cách người bệnh có thể qua khỏi. Có một số trường hợp tử vong do nghẹt thở, trụy mạch hay do xuất huyết tiêu hóa.
Nguyên nhân và bệnh sinh theo y học cổ truyền
Nguyên nhân
Cảm nhiễm ngoại tà thường là phong, hàn tà.
Ăn uống lạnh.
Ăn quá nhiều chất chua, mặn, ngọt, uống nhiều rượu, tích nhiệt, thương âm, hoá đờm thành chất ứ đọng sinh bệnh.
Lao nhọc thái quá.
Mắc bệnh đã lâu mà tà còn ẩn phục trong phế lạc hoặc sinh nhiều đờm nhiệt gây tắc trở: Nếu vì thường ăn uống đồ sống lạnh, hàn ngưng đọng tụ sẵn bên trong lại cảm nhiễm phong hàn tà thì sẽ sinh ra chứng hen hàn. Nếu vì đàm nhiệt tích ở bên trong, lại cảm phải phong tà mà phát bệnh thì gọi là hen nhiệt. Nếu tà khí xâm nhập, bên trong lại sẵn có hàn đàm ngưng đọng uất lại, khí nghịch lên, bệnh đến gấp rút, há miệng so vai để thở gọi là thực suyễn. Như vậy thực suyễn chủ yếu là do đàm, thường gặp phải phong hàn hoặc táo nhiệt trái mùa xâm nhập kích thích gây bệnh. Nếu nguyên khí đã hư sẵn, thêm đàm ẩm ngưng đọng, làm thận không nạp khí sinh ra hư suyễn mà không cần phải có tà khí lục dâm mới phát. Như vậy hư suyễn chủ yếu do hư, vận động lao động một chút là suyễn tăng.
Bệnh sinh
Theo Trần Tu Viên đời Thanh viết trong Y học thực tại trị luận về chứng hen:
Hàn tà xâm nhập nằm sẵn ở phế du.
Đờm ẩm được kết tụ sinh ra ở phế.
Trong ngoài cùng ứng, khi có điều kiện phong hàn thử thấp táo hỏa làm tổn thương là phát cơn ngay.
Ngoài lục dâm, nếu uống rượu, ăn đồ lạnh, lao động vất vả, nhập phòng quá nhiều … cũng có thể phát cơn được.
Khi phát cơn thì khí lạnh ở phế du, cùng với đàm ẩm tại phế, cùng dựa vào nhau, ngăn lấp các cửa ngõ thông điều phế khí không để cho thở hít, ráng sức thở hít thì phát ra tiếng khò khè.
Theo Nội kinh, mọi xung ngược lên đều thuộc về hỏa, hơi thở ngắn gấp mà luôn luôn không đủ hơi thở gọi là suyễn. Suyễn thở cấp bức ấy là do khí bị hỏa uất mà đờm ẩm nhầy dính ở phế vị.
Hàn tà xâm phạm, đàm ẩm ứ đọng bên trong quyết lạnh ở thái âm, khí bị uất, hàn tà cũng làm bí bế phế khiếu, khí của 2 kinh thủ dương minh và thái dương là phần biểu của phế, ngược lên hung cách mà sinh ra thực suyễn.
Người có tinh huyết hư kém, âm hư, hư hỏa bốc, khí hỏa không trở về nguồn đưa ngược lên. Thông thường thì phế phát khí ra, thận nạp khí vào, nhưng vì thận hư, không thực hiện được chức năng bế tàng do đó lôi long hỏa bốc lên dẫn đến phế bị thương làm cho thở ra hít vào gấp rút; hỏa không bị thủy ức chế, dương không bị âm liễm nạp lại, do đó nguy cơ âm vong dương thoát chết trong chốc lát.
Dù là hen hay suyễn bệnh lâu ngày cũng tổn thương phế – tỳ – thận sinh ra phế âm hư, phế khí hư, tỳ khí hư, tỳ dương hư, thận âm hư và thận dương hư.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán theo y học hiện đại
Lâm sàng
Dựa vào triệu chứng của cơn hen điển hình để chẩn đoán cơn hen.
Dựa vào các triệu chứng cơ năng và thực thể để chẩn đoán ngoài cơn và biến chứng.
Cận lâm sàng
Đang cơn hen nếu soi X quang lồng ngực thấy hai phế trường quá sáng, các khoang liên sườn giãn rộng, xương sườn nằm ngang và cơ hoành 2 bên bị đẩy xuống thấp.
Giữa các cơn hay ngoài cơn các triệu chứng lâm sàng lẫn X quang nói trên không còn, tuy nhiên có thể làm một số thử nghiệm như nghiệm pháp gắng sức, nghiệm pháp dùng acetylcholin vẫn phát hiện được tình trạng tăng hoạt tính các phế quản.
Thực hiện các chẩn đoán cận lâm sàng khác để chẩn đoán nguyên nhân và biến chứng (như dựa vào chức năng hô hấp…).
Chẩn đoán hen phế quản khi
Qua cơn cấp chức năng hô hấp trở về bình thường.
Đáp ứng có ý nghĩa với thuốc giãn phế quản đường hít hoặc 2 tuần corticoid đường toàn thân (prednison 30 – 40mg/ngày), hoặc 6 tuần corticoid đường hít.
FEV1 sau – FEV1 trước ≥ 200ml và
FEV1 sau – FEV1 trước
≥ 12% (ATS) [ ≥ 15% (BTS)] FEV1 trước
Chẩn đoán bậc hen:
Bậc hen |
FEV1 hoặc PEF (%) |
Độ dao động sáng – chiều |
I |
≥ 80% |
< 20% |
II |
≥ 80% |
20 – 30% |
III |
61 – 79% |
> 30% |
IV |
≤ 60% |
> 30% |
PEF chiều – PEF sáng
Độ dao động PEF =
(PEF sáng + PEF chiều)/2
Chẩn đoán theo y học cổ truyền
Chứng hen
Chủ chứng của hen là khó thở, khi thở có tiếng cò cưa (rít, khò khè), khi có cơn khó thở đến không nằm được, phải ngồi để thở. Trong lâm sàng chia làm 2 loại:
Hen hàn
Người lạnh, sắc mặt trắng bệch
Ngực đầy tức
Đờm trong loãng, có bọt, dễ khạc
Không khát, thích uống nước nóng
Đại tiện phân nhão nát
Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng trắng trơn ư Mạch trầm khẩn.
Hen nhiệt
Buồn bực khó chịu
Rêu lưỡi thường vàng đục
Đại tiện táo
Mạch hoạt sác
Nếu do âm hư hỏa vượng thì chất lưỡi đỏ sẫm
Nếu có kiêm ngoại cảm thì lạnh, đau mình, phát sốt, khát nước; biểu hiện chứng lạnh bên ngoài, nóng bên trong.
Chứng suyễn
Chủ chứng của suyễn là thở gấp
Thực suyễn:
Phong hàn:
Ngực đầy tức
Ho, đờm nhiều và loãng
Phát sốt
Đau đầu
ớn lạnh, đổ mồ hôi
Không khát nước
Rêu lưỡi trắng nhờn
Mạch phù hoạt
Táo nhiệt
Phiền nóng
Ho, đau ngực
Khát nước, họng đau
Đàm nhiều, đặc, khó khạc
Chất lưỡi đỏ, rêu mỏng
Mạch sác
Hư suyễn
Phế hư:
Thở ngắn hơi kèm theo ho
Tiếng nói yếu
Tinh thần uể oải
Lưỡi nhạt
Ngoài ra còn có chứng: tân dịch khô ráo, người nóng, họng vướng tắc, tự đổ mồ hôi, sắc mặt đỏ từng lúc, lưỡi đỏ, mạch vi nhược.
Thận hư:
Nếu thận âm hư suyễn: Ho, khó thở Đau họng Mặt đỏ, vật vã Lòng bàn tay chân nóng
Mạch tế sác.
Nếu thận dương hư suyễn: ớn lạnh Vận động là suyễn xuất hiện và tăng lên Sưng mu bàn chân Tay chân lạnh Mạch vi hoặc trầm nhược.
Triệu chứng báo nguy: Khí nghịch lên, thở gấp vật vã Chân lạnh, đổ mồ hôi đầu Đại tiện lỏng Mạch phù đại mà không có lực.
BIẾN CHỨNG
Nhiễm trùng phổi
Thường xảy ra ở người hen lâu năm: bệnh nhân có sốt, khó thở không chỉ ở thì thở ra mà cả ở thì hít vào, đờm đục, tế bào ái toan được thay thế bằng tế bào đa nhân trung tính, cơn hen thường kéo dài.
Giãn phế nang
Trong cơn hen, các phế quản hẹp lại, do đó khi hít vào thì các cơ hô hấp can thiệp vào nên thắng được sức cản; ở thì thở ra (thụ động) không khí không ra hết nên ứ lại làm phế nang nở ra, lâu ngày các phế nang mất dần tính đàn hồi, nở ra rồi không co lại được nên không khí bị ứ đọng, oxy vào phổi ít, dioxyd carbon không ra được gây tình trạng thiếu oxy và tăng dioxyd carbon.
Đây là tình trạng suy hô hấp mạn.
Suy tim phải
Mạch máu của phế nang co lại có khi bị tắc làm cản trở tiểu tuần hoàn. Trong nhiều năm tim phải giãn dần và to ra; bệnh nhân có môi thâm, gan to, rồi đi đến suy tim không hồi phục.
DỰ PHÒNG VÀ TIÊN LƯỢNG
Hiện nay việc xác định trong tương lai xa của một người hen phế quản còn khó, song đánh giá tương lai gần cần dựa trên:
Lâm sàng
Tần suất cơn hen: số cơn hen trong một khoảng thời gian quan sát cho ta khái niệm về dự kiến tiến triển của cơn hen; cơn hen càng gần nhau tiên lượng càng xấu.
Phế dung ký
Thể tích thở tối đa/giây và hệ số Tiffeneau. Các chỉ số này càng thấp thì hen càng nặng.
Tính nhạy cảm cholinergic: ngưỡng acetylcholin càng thấp thì hen càng nặng.
Sự hồi phục những rối loạn tắc nghẽn dưới ảnh hưởng của chất kích thích giao cảm: đáp ứng với isoproterenol càng trọn vẹn thì tiên lượng càng tốt.
Thể tích cặn: thể tích cặn càng tăng là hen càng nặng.
Điều kiện môi trường sinh sống và công tác.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc và mục tiêu điều trị
Điều trị hen phế quản thường có 3 mục tiêu:
Điều trị tận gốc làm cho bệnh khỏi hoàn toàn: nếu phát hiện được các nguyên nhân gây bệnh có thể điều trị tận gốc, tuy nhiên việc làm này rất khó vì hen phế quản thường do nhiều nguyên nhân phối hợp, rất ít khi chỉ độc nhất một nguyên nhân, do vậy bệnh có thể tạm khỏi một thời gian dài rồi lại tái phát.
Điều trị triệu chứng kéo dài: Giãn phế quản: dạng thuốc khí dung.
Các thuốc tác động lên trên các hiện tượng viêm nhiễm và bài tiết. Các phương pháp tập luyện như luyện thở; tập vật lý như: bơi lội, tắm nước suối nóng v.v.
Điều trị cắt cơn hoặc cấp cứu cơn hen phế quản.
Ngoài ra cần chú ý: Điều trị biến chứng Điều trị dự phòng lên cơn hen:
Đặc hiệu: loại bỏ dị ứng nguyên, giải mẫn cảm.
Không đặc hiệu: cromoglycat disodique, dipropionat.
Biện pháp bổ sung: vận động liệu pháp, tâm lý trợ giúp, chống nhiễm trùng, liệu pháp khí hậu và nước suối.
Phòng bệnh: hen phế quản là loại bệnh lý có yếu tố thể tạng nên việc phòng bệnh thường rất khó khăn, tuy nhiên để hạn chế có thể chữa sớm các bệnh lý đường mũi họng, tập thể dục thường xuyên, giữ môi trường sống trong sạch ít bụi bặm, thoáng mát.
Điều trị theo y học cổ truyền
Hen hàn
Phép trị: ôn phế, tán hàn, trừ đàm, định suyễn.
Các bài thuốc: Bài Xạ can ma hoàng thang gia giảm
Xạ can 6g, sinh khương 4g, khoản đông hoa 12g, bán hạ chế 8g, ma hoàng 10g, tế tân 12g, ngũ vị tử 8g, đại táo 12g.
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Ma hoàng |
Phát hãn, giải biểu, bình suyễn |
Quân |
Quế chi |
Phát hãn, ôn kinh, giải biểu |
Thần |
Thược dược |
Điều hòa danh vệ |
Thần |
Bán hạ |
Giáng khí nghịch, tiêu đờm thấp |
Tá |
Tế tân |
Tán phong hàn, khai khiếu |
Tá |
Ngũ vị tử |
Liễm phế, sáp tinh, ích thận, sinh tân dịch |
Tá |
Xạ can |
Thanh nhiệt giải độc, tiêu đờm |
Tá |
Can khương |
ôn trung, tán hàn |
Tá |
Khoản đông hoa |
Nhuận phế, hạ khí, hoá đàm, chỉ khái |
Tá |
Cam thảo |
ôn trung hòa vị |
Sứ |
Bài thuốc Tô tử giáng khí thang: tô tử 12g, hậu phác 8g, quất bì 8g, quế chi 18g, bán hạ chế 8g, ngải cứu 12g, đương quy 10g, gừng 4g, tiền hồ 10g, đại táo 12g, bán hạ chế 12g, ngũ vị tử 16g, cam thảo 4g, hạnh nhân 8g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Tô tử |
Cay, ấm; vào tỳ phế: phát tán phong hàn, kiện vị, chỉ nôn, hóa đờm, chỉ khái, lý khí, an thai |
Quân |
Sinh khương |
Cay, hơi nóng; vào phế, tỳ, vị: phát tán phong hàn, ôn vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy |
Thần |
Nhục quế |
Cay, ngọt, đại nhiệt; vào can, thận: bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ, trợ dương, cứu nghịch |
Thần |
Hậu phác |
Đắng, cay, ấm; vào tỳ vị, đại trường: hành khí, hóa đờm, trừ nôn, ôn trung táo thấp |
Tá |
Trần bì |
Cay, ấm; vào vị phế: hành khí, bình vị, hóa đờm, táo thấp |
Tá |
Tiền hồ |
Đắng, cay, hơi lạnh; vào tỳ phế: phát tán phong nhiệt, hạ đờm, giáng khí |
Tá |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm; vào tâm, can, tỳ: dưỡng huyết, hoạt huyết |
Tá, Sứ |
Châm cứu: châm bổ các huyệt thiên đột, chiên trung, phong môn, định suyễn, liệt khuyết, tam âm giao, phong long, túc tam lý. Cứu các huyệt cao hoang, phế du, thận du
Châm loa tai: bình suyễn, tuyến thượng thận, giao cảm, thần môn, phế.
Hen nhiệt
Phép trị: thanh nhiệt, tuyên phế, hóa đàm, bình suyễn.
Bài thuốc Định suyễn thang: ma hoàng 6g, hoàng cầm 12g, tang bạch bì 20g, hạnh nhân 12g, trúc lịch 20g, cam thảo 4g, bán hạ chế 8g. Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Ma hoàng |
Phát hãn, giải biểu, bình suyễn |
Quân |
Hạnh nhân |
Hóa đàm, giáng nghịch, chỉ khái |
Thần |
Bán hạ chế |
Giáng khí nghịch, tiêu đàm |
Thần |
Tang bạch bì |
Thanh phế nhiệt, chỉ khái, hạ suyễn |
Tá |
Trúc lịch |
Thanh nhiệt |
Tá |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
Hoàng cầm |
Thanh phế nhiệt |
Tá |
Châm cứu: châm tả các huyệt trung phủ, thiên đột, chiên trung, định suyễn, phế du, xích trạch, thái uyên, phong long, hợp cốc.
Thực suyễn
Phong hàn
Phép trị: lợi phế, khai khiếu, giáng khí, định suyễn.
Các bài thuốc: Bài thuốc Tiểu thanh long thang: ma hoàng, quế chi, tế tân, bán hạ, can khương, thược dược, ngũ vị tử, cam thảo.
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Ma hoàng |
Phát hãn, giải biểu, bình suyễn |
Quân |
Quế chi |
Ôn kinh, thông mạch |
Quân, thần |
Can khương |
Ôn trung, tán hàn |
Tá |
Tế tân |
Tán phong hàn, khai khiếu |
Tá |
Bán hạ chế |
Giáng khí nghịch, tiêu đờm |
Tá |
Ngũ vị tử |
Liễm phế, chỉ khái, sáp tinh, sinh tân dịch |
Tá |
Hạnh nhân |
Hóa đàm, giáng nghịch, chỉ khái |
Tá |
Thược dược |
Hoạt huyết, điều hòa doanh vệ |
Tá |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
Bài thuốc Tam ao thang (nếu vì ngoại cảm phong hàn xuất hiện các chứng đau đầu, không có mồ hôi mà ho ra đàm trắng thì dùng) gồm: ma hoàng 20g, hạnh nhân 20g, cam thảo 10g
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Ma hoàng |
Giải biểu, phát hãn, bình phế suyễn |
Quân |
Hạnh nhân |
Lợi phế, hạ khí |
Thần |
Cam thảo |
Ôn trung, hoà vị |
Tá |
Bài Ma hạnh thạch cam thang (nếu vì đờm hỏa ủng tắc phế khiếu mà sinh chứng suyễn thì dùng ma hoàng 10g, hạnh nhân 20g, thạch cao 40g, cam thảo 12g)
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Ma hoàng |
Cay, đắng, ôn: khai thấu lý, làm ra mồ hôi, lợi tiểu tiện |
Quân |
Thạch cao |
Vị ngọt, cay, tính hàn; vào 3 kinh phế, vị, tam tiêu: thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát |
Thần |
Hạnh nhân |
Đắng, ấm; vào phế, đại trường: thông phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn phế |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt, bình; vào 12 kinh: bổ trung khí, hóa giải độc |
Sứ |
Táo nhiệt
Phép trị: thanh kim, giáng hỏa.
Bài thuốc Tả bạch tán, gồm: tang bạch bì, địa cốt bì, ngạnh mễ, cam thảo Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Tang bạch bì |
Thanh phế nhiệt, chỉ khái, hạ suyễn |
Quân |
Địa cốt bì |
Thanh nhiệt |
Thần, tá |
Ngạnh mễ |
Hòa trung, kiện tỳ |
Thần |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
Hư suyễn
Phế âm hư
Phép trị: tư âm, bổ phế, định suyễn.
Bài thuốc Sinh mạch tán gia vị: đảng sâm 16g, sa sâm 12g, mạch môn 12g, ngọc trúc 8g, ngũ vị tử 6g, bối mẫu 12g
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Nhân sâm |
Ngọt, hơi đắng: bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân |
Quân |
Mạch môn |
Ngọt, đắng, lạnh: nhuận phế, sinh tân dịch |
Thần |
Ngũ vị tử |
Mặn, chua, ấm: liễm hãn, cố tinh |
Thần |
Hoàng kỳ |
Ngọt, ấm: bổ tâm khí, thăng dương khí của tỳ |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt, ấm: bổ tỳ thổ, bổ trung khí |
Sứ |
Châm cứu: châm bổ phế du, cao hoang du, chiên trung, thận du, tỳ du, quan nguyên.
Phế khí hư
Phép trị: bổ phế, cố biểu, ích khí, định suyễn.
Các bài thuốc: Bài thuốc Ngọc bình phong tán gia giảm: hoàng kỳ 12g, tô tử 12g, phòng phong 8g, bạch truật 12g.
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Hoàng kỳ |
Bổ khí, cố biểu |
Quân |
Bạch truật |
Kiện tỳ, bổ trung tiêu |
Thần |
Phòng phong |
Phát biểu, chế ngự phong |
Thần |
Tô tử |
Phát tán phong hàn, hòa khí, hòa trung |
Tá |
Bài thuốc Quế chi hoàng kỳ thang gồm quế chi 8g, hoàng kỳ 8g, bạch thược 8g, đảng sâm 16g, đại táo 12g, ngũ vị tử 12g, gừng 4g
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Quế chi |
Thông huyết mạch, ôn kinh |
Quân |
Hoàng kỳ |
Bổ khí, cố biểu |
Quân |
Bạch thược |
Liễm âm, dưỡng huyết, chỉ thống |
Tá |
Đảng sâm |
Bổ tỳ, kiện vị, ích khí |
Thần |
Đại táo |
Bổ tỳ, ích vị, dưỡng tâm |
Tá |
Ngũ vị tử |
Liễm phế, chỉ khái, sáp tinh, sinh tân dịch |
Tá |
Gừng |
ôn trung, tán hàn, thông mạch |
Sứ |
Châm cứu: cứu các huyệt như trong phế âm hư.
Tỳ hư
Phép trị: kiện tỳ, ích khí.
Bài thuốc Lục quân tử thang: bạch truật 12g, trần bì 8g, đảng sâm 16g, bán hạ 8g, phục linh 12g, cam thảo 6g
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Đảng sâm |
Bổ tỳ, kiện vị, ích khí, sinh tân dịch |
Quân |
Phục linh |
Kiện tỳ, thẩm thấp |
Thần |
Bạch truật |
Khử ôn, kiện tỳ, táo thấp |
Thần |
Trần bì |
Kiện tỳ, lý khí, táo thấp, hóa đờm |
Tá |
Bán hạ |
Giáng khí nghịch, tiêu đàm thấp |
Tá |
Cam thảo |
ích khí, bổ trung, hòa vị |
Sứ |
Châm cứu: cứu các huyệt tỳ du, phế du, vị du, quan nguyên, thận du, túc tam lý.
Thận dương hư
Phép trị: ôn thận nạp khí.
Bài thuốc Kim quỹ thận khí hoàn: can địa hoàng 20g, đơn bì 7g, hoài sơn
10g, quế chi 4g, trạch tả 7g, phụ tử 4g, phục linh 7g, sơn thù 10g Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Phụ tử |
Bổ hỏa, trợ dương, trục hàn tà |
Quân |
Quế chi |
Ôn kinh, thông mạch, tán hàn |
Quân |
Can địa hoàng |
Bổ thận, dưỡng âm, bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Bổ phế thận, sinh tân chỉ khát |
Thần |
Sơn thù |
Ôn bổ can thận |
Thần |
Đơn bì |
Thanh huyết nhiệt |
Tá |
Phục linh |
Lợi thủy thẩm thấp, bổ tỳ, định tâm |
Tá |
Trạch tả |
Thanh tả thấp nhiệt |
Tá |
Thận âm hư
Pháp trị: tư âm, bổ thận.
Các bài thuốc: Bài thuốc Tả quy ẩm: thục địa 20g, phục linh 10g, sơn thù 10g, hoài sơn 10g, kỷ tử 10g, cam thảo 6g
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Thục địa |
Bổ huyết, bổ thận |
Quân |
Câu kỷ tử |
Nhuận phế, bổ thận |
Quân |
Sơn thù |
Ôn bổ can thận, sáp tinh, chỉ hãn |
Thần |
Hoài sơn |
Bổ phế thận, sinh tân, chỉ khát |
Thần |
Phục linh |
Lợi thủy thẩm thấp, bổ tỳ, định tâm |
Tá |
Chích thảo |
Ôn bổ tỳ vị, điều hoà các vị thuốc |
Sứ |
Bài thuốc Lục vị gia giảm (còn gọi là Bát tiên thang): thục địa 16g, trạch tả 8g, hoài sơn 12g, đơn bì 8g, sơn thù 8g, ngũ vị tử 8g, phục linh 8g, mạch môn 8g
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Thục địa |
Tư âm, bổ thận |
Quân |
Hoài sơn |
Bổ tỳ, cố thận, sinh tân, chỉ khát |
Quân |
Đơn bì |
Thanh huyết nhiệt |
Tá |
Phục linh |
Lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ |
Thần |
Trạch tả |
Thanh tả thấp nhiệt |
Tá |
Mạch môn |
Thanh tâm, nhuận phế, chỉ khái |
Tá |
Ngũ vị tử |
Liễm phế, chỉ khái, sáp tinh, ích thận, sinh tân dịch |
Tá |
Sơn thù |
Ôn bổ can thận, sáp tinh chỉ hãn |
Thần |
Châm cứu. Thận dương hư: quan nguyên, khí hải, thận du, mệnh môn, phế du, chiên trung. Thận âm hư: châm bổ các huyệt trên và thêm tam âm giao, thái khê.
CÁC RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG CỦA THỰC QUẢN
Các rối loạn vận động của thực quản là nhóm bệnh chứng liên quan đến chức năng vận động của thực quản, bao gồm các nhóm bệnh lý của cơ vòng thực quản và cơ trơn vách thực quản mà triệu chứng chủ yếu thường là khó nuốt (dysphagia) đau ngực và nôn mửa (regurgitation).
NHẮC LẠI SINH LÝ VÀ GIẢI PHẪU CỦA THỰC QUẢN
Thực quản có 2 chức năng chính:
Chuyển thức ăn từ miệng đến dạ dày.
Ngăn chặn sự trào ngược thức ăn từ dạ dày lên thực quản trong đó chức năng thứ hai sẽ được đảm trách bởi 2 cơ vòng vốn luôn đóng lại trong khi nuốt.
Hệ thống cơ vòng của thực quản gồm cơ vòng trên và cơ vòng dưới.
Cơ vòng trên gồm cơ co thắt Crico pharyngeus và Inferior pharyngeal, vốn là những cơ vân được điều khiển bởi các neuron vận động dưới, những cơ vân này không có trương lực cũng như không bị chi phối bởi các dây thần kinh ức chế. Do đó sự đóng lại của cơ vòng trên là do tính đàn hồi của chính nó và tính trương lực của dây thần kinh điều khiển nó (neuron kích thích) trong khi sự mở ra của nó lại do sự thay đổi vị trí của Larynxsuprahyoid
Cơ vòng dưới là cơ trơn được điều khiển bởi hệ thống thần kinh phó giao cảm, bao gồm các sợi kích thích và sợi ức chế. Sự đóng lại của cơ vòng dưới là do bởi trương lực của nó và được điều hoà bởi hệ thống phó giao cảm kích thích trong khi sự mở ra chỉ đáp ứng với hệ phó giao cảm ức chế. Các chất dẫn truyền thần kinh của sợi kích thích là acetylcholin, trong khi của các sợi ức chế là VIP và nitric oxyd. Ngoài ra chức năng của cơ vòng dưới còn được bổ sung bởi nhóm cơ vân của hoành cách mô. |
Vai trò chủ yếu của cơ vòng dưới là ngăn chặn sự trào ngược thức ăn từ dạ dày lên thực quản. Do đó ta cũng cần biết những yếu tố sau đây có ảnh hưởng tới nó: Những yếu tố gây thư giãn: dạ dày trướng hơi, chất béo, thuốc lá, trà, cà phê, cô-ca, beta adrenergic agonist, dopamin, cholecystokinin, secretin, VIP, calcitonin gene related peptid, adenosin, nitrat. Những yếu tố gây co thắt: M2muscarinic receptor angonist, alpha adrenergic agonist, gastrin, subtance P, prostaglandin F2ỏ.
PHÂN LOẠI
Nhóm rối loạn vận động cơ vân thực quản
Liệt hầu họng (oropharyngeal paralysis)
Nếu chỉ liệt nhóm cơ họng thì bệnh nhân sẽ có triệu chứng khó nuốt và trào ngược thức ăn, nước bọt ra khỏi miệng. Trong khi liệt hầu (pharyngeal paralysis) thì khó nuốt, trào thức ăn uống ra mũi và ho sặc (do thức ăn chảy vào khí phế quản).
Nếu cả thanh quản cũng bị ảnh hưởng thì bệnh nhân sẽ khàn tiếng, còn nếu chỉ liệt cơ Suprahyoid bệnh nhân sẽ không nuốt thức ăn được (paralytic achalasia). Nguyên nhân nói chung là do các bệnh nhược cơ nặng, bệnh viêm đa cơ, viêm đa dây thần kinh hoặc di chứng của tai biến mạch não và bệnh nhân thường chết vì các biến chứng của viêm phổi hít.Cricopharyngeal Bar
Do cơ vòng trên không giãn ra trong khi nuốt nên bệnh nhân có cảm giác như thức ăn chẹn dính ngang cổ họng và trên X quang sẽ thấy hình ảnh một thanh chắn ở vách sau hầu (phaynx), 95% bệnh nhân có triệu chứng khó nuốt. Nguyên nhân có thể sự xơ hoá cơ crico pharyngeal.
Phẫu thuật crico pharyngeal myotomy được ứng dụng chỉ trừ khi bệnh nhân bị chứng trào ngược thực quản (gastro – oesophageal reflux).
Globus pharyngeus
Cảm giác như có một khối u ở ngang họng nhưng bệnh nhân lại không khó nuốt. Triệu chứng này thường xảy ra ở phụ nữ có rối loạn cảm xúc và những bệnh nhân này cũng thường có kèm viêm thực quản trào ngược. Những kết quả chụp X quang cũng như điện cơ đồ vẫn bình thuờng.
Nhóm rối loạn vận động cơ trơn thực quản
Chứng Achalasia
Chứng này là do rối loạn cơ trơn thực quản trong đó cơ vòng dưới thực quản sẽ không giãn nở khi nuốt cùng với sự co thắt không nhu động của thân thực quản
Chứng này chiếm tỷ lệ 0,4 – 0,6 trên 100.000 dân, tuổi thường gặp từ
20 – 40 tuổi. Trong trường hợp này cơ vòng dưới thực quản sẽ không giãn nở đúng mức khi nuốt và nhu động bình thường của toàn bộ thực quản sẽ bị thay thế bởi những co thắt bất thường. Dựa vào những co thắt bất thường này, người ta phân ra 2 loại:
Classic achalasia: có đặc điểm những sóng co thắt biên độ nhỏ xảy ra cùng một lúc.
Vigorous achalasia có đặc điểm là những sóng co thắt biên độ lớn khởi động cùng một lúc và lặp đi lặp lại tương tự như trong chứng co thắt thực quản lan toả (diffuse esophaeyngeal spasm).
Cơ chế bệnh sinh ở đây là sự mất đi những neuron ức chế nằm trong vách thực quản và trong cơ vòng dưới. Bệnh có thể là tiên phát không rõ nguyên nhân (primary idiopathy) hoặc thứ phát do ung thư dạ dày, lymphoma, bệnh Chagas, hội chứng giả tắc ruột mạn tính có nguồn gốc thần kinh, nhiễm siêu vi trùng, viêm dạ dày tẩm nhuộm eosin (esosinophylic gastroenteroitis).
Triệu chứng lâm sàng
Khó nuốt: xảy ra sớm với cả thức ăn đặc và lỏng, rõ nhất là khi ăn vội vàng hoặc khi xúc động. Có thể dùng động tác Valsalva để giúp dễ nuốt ư Đau ngực xảy ra nhiều hơn trong thể Vigorous.
Nôn mửa và viêm phổi hít.
Cần nhớ rằng chứng Achalasia thường đi sau một viêm thực quản trào ngược, do đó với một bệnh nhân bị chứng nóng rát sau xương ức kéo dài, sau đó hết và xuất hiện triệu chứng khó nuốt là một gợi ý đến chứng Achalasia. Ta có thể sử dụng các phương pháp sau đây để chẩn đoán chứng Achalasia:
X quang lồng ngực: X quang lồng ngực không sửa soạn sẽ không thấy túi hơi dạ dày mà đôi khi lại thấy một khối hình ống nằm bên cạnh động mạch chủ. Nếu có ứ đọng thức ăn trong thực quản, X quang sẽ cho thấy mức nước, mức hơi.
Trên hình ảnh X quang với chất cản quang barium: thực quản giãn nở với hình mỏ chim hoặc đuôi chuột và đôi khi là hình ảnh một chỉ nang trên cơ hoành.
Trên X quang sẽ không còn thấy những nhu động bình thường ở 2/3 dưới thực quản và được thay bằng những co thắt bất thường trong thể Vigorous. Phần cuối cùng của thực quản giống như mỏ chim.
Đo áp lực của thực quản bằng Manometry: cho thấy áp suất cơ bản trong cơ vòng dưới bình thường hoặc tăng, trong khi nuốt cơ vòng dưới sẽ không giãn nở hoặc giãn nở kém hoặc chậm và đặc điểm này không thay đổi. ở thân thực quản có sự tăng trương lực khi nghỉ, ngược lại khi nuốt thì những sóng nhu động bình thường sẽ bị thay bằng những sóng co thắt khởi đầu cùng sẽ gây tăng áp lực thực quản đưa đến đau ngực và nôn ra thức ăn. Ngược lại cholecystokinin vốn là chất ức chế cơ vòng dưới thực quản thì lại gây co thắt đưa đến các triệu chứng của Achalasia.
Nội soi thực quản:giúp loại bỏ các Achalasia thứ phát, nhất là ung thư dạ dày.
Điều trị chứng Achalasia nguyên phát:thường là giải quyết triệu chứng, bao gồm:
Nitroglycerin 0,3 – 0,6mg ngậm dưới lưỡi trước khi ăn hoặc lúc đau ngực.
Isosorbid dinitrat 2,5 – 5mg ngậm dưới lưỡi hoặc 10 – 20mg uống để có tác dụng dài và dùng trước khi ăn.
Nifedipin 10 – 20mg ngậm dưới lưỡi hoặc uống trước khi ăn.
Tiêm độc tố botulinum vào cơ vòng dưới thực quản qua nội soi.
Cơ học: dùng quả bóng cao su nong cơ vòng dưới, nếu có kinh nghiệm có thể đạt tới 85% hiệu quả. Tuy nhiên xuất huyết và thủng thực quản có thể xảy ra.
Giải phẫu: thủ thuật lóc bỏ lớp cơ trơn bên ngoài niêm mạc của Heller (extranucosal mystomy).
Tuy nhiên hai phương pháp nói trên sẽ đưa tới viêm thực quản trào ngược và teo hẹp dạ dày
Co thắt thực quản lan toả
Với đặc điểm là những sóng co thắt không nhu động sẽ đưa tới việc thực quản trào ngược và teo hẹp dạ dày; sóng co thắt biên độ lớn, kéo dài và lặp đi lặp lại, chúng được khởi phát cùng một lúc và có thể xảy ra tự nhiên hoặc ngay sau khi nuốt.
Cơ chế bệnh sinh là sự thoái hoá rải rác dọc theo đường đi của hệ thần kinh phó giao cảm ức chế trên vách thực quản. Nguyên nhân của nó có thể không rõ, có thể liên quan đến sự xúc động và tuổi; có thể phối hợp với những bệnh collagen, bệnh lý thần kinh do tiểu đường, các viêm thực quản hoặc các thuốc anticholinergic. Chứng co thắt thực quản có thể tiến triển thành chứng Achalasia.
Triệu chứng lâm sàng: đau ngực và/hoặc khó nuốt
và luôn luôn liên quan đến những đợt co thắt.
Đau ngực thường xảy ra lúc nghỉ nhưng có thể do nuốt hoặc xúc động, cơn đau từ sau xương ức lan ra sau lưng hoặc 2 bên ngực và 2 tay hoặc lên hàm và kéo dài từ vài giây đến nhiều phút như cơn đau của thiếu máu cơ tim.
Khó nuốt với cả thức ăn đặc và lỏng.
Trên X quang với barium: thực quản sẽ có hình ảnh xoắn cuộn, hình ảnh sóng lăn tăn ở vách thực quản, hình ảnh những túi giả hoặc hình ảnh cái vặn nút chai hoặc thực quản phình ra 2 bên trong khi đó cơ vòng dưới vẫn mở ra bình thường.
Trên Manometry:cho thấy những co thắt khởi đầu cùng một lúc với biên độ lớn, kéo dài và lặp đi lặp.
Điều trị chủ yếu là giải quyết triệu chứng bằng thuốc như:
nitroglycerin isosorbid hoặc nifedipin uống trước bữa ăn.
Hội chứng thực quản do xơ cứng bì
Đây là sự teo lớp cơ trơn thực quản đưa đến giảm vận động của 2/3 dưới thực quản và cơ vòng dưới.
Triệu chứng chủ yếu là khó nuốt với thức ăn đặc và đặc biệt là với thức ăn lỏng khi nằm. Một số trường hợp sẽ có cảm giác nóng rát sau xương ức và nôn ra thức ăn do viêm thực quản trào ngược mà chính điều này sẽ tăng thêm chứng khó nuốt do hình thành sự xơ thực quản.
Chẩn đoán bằng X quang có sửa soạn sẽ cho thấy các sóng nhu động của thực quản đều biến mất còn cơ vòng dưới thì co lại, đôi khi còn thấy những hình ảnh loét và teo hẹp trên thực quản.
Manometry cho thấy các sóng co thắt ở 2/3 dưới thực quản giảm biên độ áp lực của cơ vòng dưới lúc nghỉ thì yếu nhưng sự giãn khi nuốt thì bình thường. Những bất thường về vận động thực quản cũng có thể gặp trên người có hội chứng Raynaud.
Theo y học cổ truyền
Theo quan niệm của Đông Y, các chứng khó nuốt (dysphagia), đau ngực (chestpain) và nôn (regurgitation) trong các thể bệnh Achalasia nguyên phát và co thắt thực quản lan toả đều phụ thuộc phạm trù các chứng ế cách, tâm thống, ẩu mà yếu tố khởi phát không nằm ngoài yếu tố can khí thất điều. Đặc biệt các triệu chứng của globus pharyngeus (tương đương với chứng mai hạch khí của Đông Y) cũng có cùng một cơ chế bệnh sinh nói trên.
Do đó pháp trị của Đông Y trong trường hợp này sẽ là sơ can, lý khí, chỉ thống với mục đích:
An thần, chống lo âu bằng các vị thuốc: phục linh, sài hồ.
Chống co thắt cơ trơn tiêu hoá (đối kháng acetylcholin) bằng các vị: bạch thược, cam thảo.
Bài thuốc điển hình trong trường hợp này là Tiêu dao tán (Hoà tễ cục phương) gồm: sài hồ, bạch thược, phục linh, đương quy, bạch truật, chích cam thảo.
Vị thuốc |
Dược lý |
Liều |
Vai trò |
Sài hồ |
Đắng, hàn; vào can, đởm, tâm bào, tam tiêu: tả nhiệt, giải độc, thăng đề |
12g |
Quân |
Bạch thược |
Đắng, chua, lạnh; vào can, tỳ, phế: dưỡng huyết, lợi thuỷ, liễm âm |
12g |
Thần |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình; vào tâm, tỳ, phế, thận: lợi niệu thẩm thấp, kiện tỳ, an thần |
12g |
Tá |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm; vào tâm, can, tỳ: dưỡng huyết, hoạt huyết |
12g |
Thần |
Bạch truật |
Ngọt, đắng, ấm; vào tỳ vị: kiện tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần |
12g |
Tá |
Chích thảo (cam thảo) |
Ngọt, bình; vào 12 kinh: bổ trung khí, hoà hoãn, giải độc |
8g |
Tá, Sứ |
Ngoài ra nên gia thêm trần bì hoặc chỉ xác, mộc hương, đinh hương, thị đế là những dược liệu có tác dụng chống co thắt cơ trơn tiêu hoá để lý khí, khoan hung và thông khí ở thượng tiêu.