ĐIỀU TRỊ XƠ MỠ ĐỘNG MẠCH ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Xơ mỡ động mạch là nguyên nhân dẫn đầu gây tử vong và tàn tật ở các nước phát triển. Mặc dù bệnh khá phổ biến, nhưng một vài tính chất cơ bản của bệnh vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ.

Atherosclerosis, tên gọi của bệnh nói lên tình trạng tích tụ của mỡ(athere,gruel”,cháo)làm thành trong của mạch máu bị dày lên(sclerosis: dày cứng).

Bệnh không xuất hiện trên tất cả các động mạch của cơ thể. Thông thường nó xuất hiện ở động mạch chủ bụng, kế đến là động mạch vành tim trước khi tấn công đến các động mạch chậu và động mạch não(các động mạch cảnh ngoài, động mạch vú, động mạch nách không bao giờ thấy xơ mỡ dù chưa rõ lý do).

Chỉ những biến chứng của bệnh mới làm thấy rõ bệnh: trong một thời gian dài, tiến triển của xơ mỡ động mạch rất yên lặng, không triệu chứng và đơn thuần chỉ là những thay đổi về giải phẫu. Những sang thương trên dài dần trong lòng động mạch làm dòng máu chạy chậm lại, tạo nên tắc nghẽn mạch đưa đến những hội chứng thiếu máu cấp và mạn.

Xơ vữa động mạch - xo vua dong mach

Những biến chứng của xơ mỡ động mạch gồm:

BảngNhững biến chứng của xơ mỡ động mạch

Động mạch

Biến chứng

Mạch vành tim

Đau thắt ngực

Nhồi máu cơ tim (NMCT)

Đột tử

Suy tim

Dưới đòn

Cướp máu dưới đòn

Động mạch cảnh

Hệ thống động mạch tủy – thân nền

Động mạch não

Cơn thiếu máu não thoáng qua

Tai biến mạch máu não do thiếu máu nuôi

Động mạch thận

Suy thận

Huyết áp cao

Động mạch mạc treo

Thiếu máu mạc treo

Nhồi máu mạc treo

Động mạch chi dưới

Khập khễnh cách hồi

Thiếu máu nuôi chi dưới cấp tính

NGUYÊN NHÂN VÀ DỊCH TỄ HỌC

Theo y học hiện đại

Cho đến nay, bệnh xơ mỡ động mạch vẫn chưa rõ được nguyên nhân. Người ta nhận thấy đã có nhiều yếu tố tham gia vào sự hình thành bệnh lý này. Những nghiên cứu dịch tễ học tiến hành trong vòng 35 năm gần đây đã xác định được những yếu tố thúc đẩy quá trình phát triển bệnh. Chúng được gọi dưới tên là những yếu tố nguy cơ

Tuy nhiên, để giúp định hướng xử trí, cần chú ý đâu là yếu tố nguy cơ của xơ mỡ động mạch giải phẫu và đâu là yếu tố nguy cơ của những biến chứng của xơ mỡ động mạch.

Yếu tố nguy cơ của những biến chứng của xơ mỡ động mạch: thể hiện mối liên quan giữa yếu tố phơi nhiễm (exposed) và biến chứng: ==> ta có thể dự kiến rằng nếu tác động trên yếu tố này sẽ làmgiảm nhanhtần số xuất hiện biến chứng ấy (ví dụ: hút thuốc và biến chứng mạch vành).

Yếu tố nguy cơ của xơ mỡ động mạch giải phẫu: thể hiện mối liên hệ nhân quả giữa yếu tố phơi nhiễm (exposed) và sự phát triển về mặt giải phẫu của mảng xơ vữa: ==> ta có thể dự kiến rằng nếu tác động trên yếu tố này sẽlàm giảm từ từtần số xuất hiện biến chứng ấy (ví dụ: tình trạng tăng cholesterol máu và tăng atherom ==> biến chứng mạch vành).

Do đó, dù nguyên nhân của bệnh xơ mỡ động mạch chưa rõ nhưng với định nghĩa tạm thời về nguyên nhân (yếu tố mà khi giảm sẽ dẫn đến sự giảm bớt tổn thương giải phẫu Xơ mỡ động mạch hoặc tần suất bệnh) và yếu tố nguy cơ (yếu tố mà sự hiện diện gia tăng sẽ dẫn đến sự gia tăng tổn thương giải phẫu Xơ mỡ động mạch hoặc tần suất bệnh).

Tăng cholesterol máu được xếp vào những nguyên nhân của xơ mỡ động mạch

Có một mối liên quan trên khắp thế giới giữa con số trung bình cholesterol máu trong một quốc gia, sự phát triển về mặt giải phẫu của xơ mỡ động mạch và tần suất các bệnh tim thiếu máu trong quốc gia ấy. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc làm giảm cholesterol máu, dù với phương tiện nào cũng làm chậm sự phát triển xơ mỡ động mạch và cuối cùng là giảm tỷ lệ tử vong các bệnh mạch vành.

BảngGiá trị cholesterol đòi hỏi một sự trị liệu

Tuổi

Cholesterol toàn phần

20 – 29

30 – 39

> 40

2g/l = 5,16mmol/l

2,2 g/l = 5,68mmol/l

2,4 g/l = 6,19mmol/l

Cholesterol di chuyển trong máu bằng cách gắn vào các protein tạo thành các lipoprotein. Có hai nhóm lipoprotein chính:

Nhóm tỷ trọng thấp LDL (low density lipoprotein): trong nhóm này chuyên chở chủ yếu là apoprotein B. Đây là dạng mà cholesterol được mang đến các tế bào ==> Nếu LDL hay apoprotein B càng cao, nguy cơ Xơ mỡ động mạch càng lớn

Nhóm tỷ trọng cao HDL (high density lipoprotein): nhóm protein chuyên chở chủ yếu là apoprotein A1. Đây là dạng mà cholesterol dư thừa được mang ra khỏi các tế bào. Do đó nếu HDL hay apoprotein A1càng cao nguy cơ Xơ mỡ động mạch càng thấp.

Tăng huyết áp được xếp vào nguyên nhân Xơ mỡ động mạch

Xơ mỡ động mạch chỉ thấy xuất hiện trong những vùng chịu ảnh hưởng của áp lực động mạch cao: người ta không thấy Xơ mỡ động mạch trong các tĩnh mạch saphene hoặc ở động mạch phổi (trừ khi tĩnh mạch saphene ở trong tình trạng động mạch hóa hoặc có tình trạng tăng áp động mạch phổi).

Tình trạng huyết áp càng tăng, tình trạng phát triển giải phẫu của Xơ mỡ động mạch càng nhiều và biến chứng Xơ mỡ động mạch càng lớn.

Hiện nay chưa có chứng minh rõ ràng giảm huyết áp làm giảm sự phát triển Xơ mỡ động mạch, nhưng đã chứng minh được mối quan hệ giữa giảm huyết áp và giảm biến chứng thiếu máu não và thiểu năng vành.

Hút thuốc lá được xếp vào những nguyên nhân của những biến chứng của Xơ mỡ động mạch

Tần số của Nhồi máu cơ tim, đột tử, viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính đều tăng một cách đáng kể với sự kiện hút thuốc lá. Không thấy có mối liên hệ giữa hút thuốc lá và sự phát triển giải phẫu của Xơ mỡ động mạch.

Những yếu tố nguy cơ của biến chứng Xơ mỡ động mạch ít mạnh mẽ hơn

Tình trạng giảm vận động thể lực

Stress

Béo phì

Tăng triglycerid (TG) máu

Dùng thuốc ngừa thai uống

Những yếu tố nguy cơ rất lớn của Xơ mỡ động mạch nhưng không có cách ngừa

Phái nam

Tuổi

Yếu tố di truyền

Theo y học cổ truyền

Xơ mỡ động mạch là bệnh lý rất phổ biến: như trên đã nêu, phần lớn mảng xơ vữa không gây ra triệu chứng và rất nhiều trường hợp không bao giờ có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Trong khi đó những bệnh danh Đông Y chủ yếu được dựa trên những triệu chứng chức năng khi biến chứng của bệnh đã xuất hiện.

Có thể nói rằng nhiễm mỡ xơ mạch theo Đông Y, dù do nguyên nhân nào, cũng đều gây bệnh thông qua cơ chế “đàm thấp”. Đàm thấp (có thể hóa hỏa hoặc không) sẽ làm tắc trở khí huyết lưu thông trong kinh mạch. Tùy theo tình trạng tắc trở kinh mạch xảy ra ở đâu mà biểu hiện lâm sàng sẽ là: ở tâm với triệu chứngtâm thống, tâm trướng(xem bài cơ tim thiếu máu). ở kinh lạc mà xuất hiện triệu chứngtê, đau, yếu liệt(xem bài tai biến mạch máu não). ở can, thận gây chứnghuyễn vựng, đầu thống (xem bài tăng huyết áp).

ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP VÀ THEO DÕI

Đối với bệnh lý xơ mỡ động mạch, phòng bệnh là yếu tố quan trọng hàng đầu. Việc phòng bệnh cần phải thực hiện từ lúc còn trẻ và suốt cuộc đời, chủ yếu là loại trừ những yếu tố nguy cơ.

Tiết chế

Chế độ ăn nhiều rau xanh, trái cây tươilà nguồn cung cấp sinh tố, ion K+, Mg++, các chất anti oxydant.

Cần quan tâm đến sinh tố E (là một chất anti oxydant rất có lợi cho phòng xơ mỡ động mạch): sinh tố E có nhiều trong thức ăn thảo mộc và trong các loại dầu như dầu mộng lúa mì, dầu hướng dương, dầu bắp…

Chất xơ ngoài tác dụng chống táo bón còn có tác dụng giữ lại cholesterol trong lòng ống tiêu hóa, hạn chế sự hấp thu cholesterol vào máu, làm giảm LDL, VLDL, triglycerid trong máu.

Do có nhiều loại tăng mỡ trong máu khác nhau, người thầy thuốc cần chú ý đến những chế độ tiết chế phù hợp.

Tiết chế giảm cholesterollà sửa đổi chế độ ăn từ nhiều chất béo no sang béo không no

Béo no

Béo không no

Sữa và chất chế biến từ sữa

Mỡ động vật

Dầu hướng dương

Ăn

Kiêng

Rau

Trái cây

Thức ăn nướng

Dầu: ôliu, hướng dương, đậu nành

Yaourt

Có thể dùng margarin từ hướng dương

Trứng > 2 trứng/tuần

Sò hến

Heo

Bò, bê

Dầu đậu phộng

Sữa, bơ, pho mát

Chế độ làm giảm mỡ(dành cho bệnh nhân tăng lipid huyết)

Kiêng

Giảm

Bánh mì

Bánh nướng

Khoai tây

Đậu Hà Lan

Bắp

Gạo

Bột

Thức uống có đường, xirô

Rượu

Tráng miệng có đường

Trái cây khô

Thịt heo

Thịt cừu

Thịt bê

Thịt vịt

Cá hồi

Cá mòi

Pho mát (trừ yaourt)

Chuối

Nho

Chế độ ăn làm giảm triglycerid:

Kiêng: thức ăn ngọt, bánh ga-tô, sô-đa, xi-rô, chocolat, rượu

Thay đổi cách sống

Cũng nhằm loại bỏ những yếu tố nguy cơ như:

Bỏ ngay thuốc lá.

Giữ thái độ tâm thần thích hợp, lạc quan, tránh căng thẳng thần kinh (xem bài thái độ tâm thần trong cuộc sống – dưỡng sinh và học thuyết Âm dương ngũ hành).

Phối hợp với chế độ ăn: thiết lập chế độ vận động thể lực đều đặn/ngày, nhất là người cao tuổi. Nguyên tắc của chế độ tập luyện này là “dùng nhiều cơ tứ đầu đùi để bớt dùng cơ tim”. Thực hiện những bài tập dưỡng sinh đều đặn.

Điều trị tích cực, đúng đắn những bệnh có liên quan

Điều trị bệnh tăng huyết áp, tiểu đường.

Điều trị giảm cholesterol máu bằng thuốc.

Cơ chế

Tác dụng

Tác dụng phụ

Chỉ định

Liều dùng

Nhóm

fibrat

ức chế tổng hợp cholesterol ở gan

Giảm 20%

cholesterol,

giảm 40% TG

Làm tăng tác dụng thuốc chống vitamin K

Tăng creatinin

Tăng transaminase

Tăng lipid huyết (nhất là khi cholesterol >

2,8 g/l)

Lipanthyl 100300mg/ 24h

Lipur (R)

(gemfibrozil) 900mg/24h

Ciprofibrat Lipanor (R): 100mg/24h

Bezafibrat, befizal (R): 400-600mg/24h

Nhóm ức chế HMG

-CoA reductase

Giảm 30% cholesterol, rất hiệu quả trong tăng cholesterol máu gia đình

Đau cơ

Tăng transaminases và CPR

Tăng nhẹ tác dụng các thuốc chống vitamin K

Tăng

cholesterol

máu đơn

thuần

Simvastatin Zocor (R)

Lodals (R)

10-20mg/24h

Pravastatin

Vasten (R)

Elisor (R)

10-40mg/24h

Nhóm

resin

(dùng vì tác dụng phụ ở hệ tiêu hoá, dùng phối hợp với nhóm 2)

Chelation các acid mật có chứa cholesterol

Giảm 15%

cholesterol

Táo bón

RLTH

Giảm tác dụng các thuốc chống vitamin K, digital và kích tố giáp

Tăng

cholesterol gia đình

Cholestyramin

Questran (R)

3-6 gói /24h

Nghệ

Thông mật, lợi mật, giảm

cholesterol

Vị cay đắng, tính ôn

Quy kinh can tỳ:

phá ác huyết, huyết tích, kim sang. Tác dụng sát trùng, kháng khuẩn, sinh cơ và chỉ huyết

Người âm hư mà không ứ trệ thì không nên dùng

6-8g

Ngưu tất

Lợi tiểu;

vị chua đắng, tính bình, không

độc; vào 2 kinh can, thận

Tác dụng phá huyết, hành ứ (sống), bổ can thận, mạnh gân cốt (chín)

12-16g

Tỏi

Hạ cholesterol, hạ huyết áp.

Vị cay, tính ôn, hơi độc, vào 2 kinh can và vị

Thanh nhiệt, giải độc sát trùng, chữa bằng đới trùng tích, huyết lỵ. Tẩy uế, thông khiếu, tiêu nhọt, hạch ở phổi, tiêu

đờm, đầy trướng

Phàm âm hư nội nhiệt, thai sản chớ dùng, hôi miệng

4-8g

Bài trướcCách thủ dâm nữ giới !
Bài tiếp theoLiệt dây thần kinh VII ngoại biên theo Đông y

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.