ĐÔNG Y CHỮA BỆNH NAM KHOA: SUY SINH DỤC NAM
(Disturbances of the male sex function)
Suy sinh dục là một trạng thái bệnh lý biểu hiện sự suy giảm chức năng dinh dục của người đàn lông. Sự suy giảm chức năng sinh dục biểu hiện nhiều mặt của bộ phận sinh dục như không có tinh dịch, tinh dịch ít, hoạt động của tinh trùng yếu, không phóng tinh, phóng tinh yếu hoặc không bình thường như tảo tiết (phóng tinh sớm) di tinh (hoạt tinh, mộng. tinh) trạng thái liệt dương không giao hợp được. Theo số liệu thống kê của các nước Âu Mỹ và Nhật Bản, có khoảng 10% cặp vợ chồng không con trong đó nguyên nhân do nam chiếm 30-40%, do cả nam và nữ chiếm 10-15%, như vậy yếu tố vô sinh là nam chiếm khoảng 40-50%. Theo báo cáo của Trung Quốc, số nam đến khám do vô sinh sau khi kết hôn 2-4 năm là 87%, tuổi từ 25-30 là 85%. Phạm vi bài này chỉ đề cập bệnh suy sinh dục nam do bệnh lý về tinh dịch và phóng tinh.
A – NGUYÊN NHÂN BỆNH.
Theo y học cổ truyền, suy sinh dục chủ yếu do thận suy vì chức năng của thận là tàng tinh (bao gồm tinh sinh dục và tinh dinh dưỡng), có liên quan đến tỳ và can (tỳ sinh khí, thức ăn là nguồn gốc của năng lượng) can tàng huyết, khí huyết có sung túc thì tinh mới đầy đủ.
-
Những nguyên nhân thường gặp:
– Viêm tinh hoàn (do biến chứng bệnh quai bị) hoặc bị chấn thương.
– Teo tinh hoàn tiền thiên, vị trí tinh hoàn . hạn chế sinh tinh dịch. Theo một số báo cáo, Lối phẫu thuật đưa tinh hoàn về vị trí bình thường vớc 2 tuổi, khả năng sinh dục còn 87%, nếu lúc 3
tuổi còn 57,1%, từ 5-8 tuổi còn 38,5%, nếu phẫu huật sau 13 tuổi khả năng sinh dục chỉ còn 14,3%. Có khi do vị trí tinh hoàn cao mà không có tinh.
– Thói quen thủ dâm, sinh hoạt tình dục quá mức làm tổn thương thận khí.
– Yếu tố tinh thần (Y học cổ truyền gọi là chất tình) như hay tức giận, buồn phiền lo nghĩ sơ nãi đều có ảnh hưởng đến sinh bệnh. . . Ăn nhiều chất dầu mỡ cay nóng uống nhiều thuốc tây như thuốc ngủ, thuốc trị cao huyết áp, thuốc giảm đau… cũng làm tổn thương tinh dịch.
– Do bệnh tật như tiểu đường, cao huyết áp, bệnh viêm tuyến tiền liệt.
- Triệu chứng lâm sàng:
– Tinh dịch ít, tinh trùng bất thường hoặc hoạt động kém, có khi lâm sàng không biểu hiện triệu chứng gì, sinh hoạt tình dục vẫn bình thường, bệnh nhân đến khám bệnh vì lý do đã có vợ 2-3 năm mà chưa có con. Một số triệu chứng như một mỏi, đau lưng, mỏi gối, hồi hộp, sợ lạnh, chân tay lạnh, hoa mắt, ù tai.. các triệu chứng thường tăng Sau khi làm tình. Nếu kèm phóng tinh rối loạn thì Có các triệu chứng xuất tinh sớm, hoạt tính, mộng tính hoặc liệt dương không phóng tinh.
* Xét nghiệm:
Lượng tinh dịch bình thường là 2-6ml, màu vàng, hơi đục hoặc vàng nhạt, kiềm nhẹ , phkhông quá 8,5; hơi dính lúc mới ra và tan loãng sau 30 phút. Tỷ suất hoạt động của tinh trùng là sau phóng tinh trong 2 giờ có 60% hoạt động, hoặc hơn. Số lượng tinh trùng khoảng từ 60-150triệu/ml trong đó số dị dạng không quá 20%. Số bạch cầu không quá 5cái/vi trường. Nếu có một trong các mục trên không bình thường có thể nghĩ đến suy sinh dục.
B – CHẨN ĐOÁN.
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào 2 mặt:
- Triệu chứng lâm sàng : Tình dục sút kém, có vợ đã lâu không con, đã kiểm tra vợ không có bệnh | lý cơ quan sinh dục, có triệu chứng di tinh, hoạt tinh, tảo tiết, không phóng tinh…
- Sự thay đổi bệnh lý của tinh dịch
a- Lượng tinh dịch ít hơn 2ml/1lần phóng tinh, số tinh trùng ít hơn 20triệu/ml, nếu
không có tinh trùng là chứng vô tinh trùng.
b- Hoạt lực tinh trùng yếu, tỷ lệ hoạt động dưới 60%.
c- Số tinh trùng dị dạng trên 40%.
d- Tinh dịch vẫn dính đặc sau phóng tinh 60 phút.
Ngoài ra một số kết quả khác để tham khảo như sau 4-5 ngày không xuất tinh mà tinh vẫn ít hơn 1,5ml hoặc lượng tinh nhiều quá (trên 8ml) tinh dịch loãng, quá kiềm cũng gây vô sinh nhưng ít gặp.
* Chú ý: Kiểm tra toàn diện để loại trừ các chứng bệnh gây suy sinh dục như dị dạng cơ quan sinh dục, viêm tinh hoàn, teo tinh hoàn do biến Chứng quai bị, chấn thương tinh hoàn, suy nhược “Cơn bệnh nặng chấn thương tâm thần…
C – ĐIỀU TRỊ.
- Chế độ chăm sóc ăn uống :
Chú ý chế độ dưỡng sinh, loại trừ các , căng thẳng tinh thần, chế độ phòng dục, sinh hoạt, lao động nghỉ ngơi điều độ. Không hoặc hạn chế uống rượu, không ăn nhiều chất cay nóng
2. Điều trị bằng y học cổ truyền:
– Phép trị chủ yếu : Bổ thận cố tinh
– Bài thuốc chủ yếu : Thận khí hoàn hợp nhị tiên đơn (Khiếm thực, Kim anh tử) gia giảm. , Thục địa 20g, Hoài sơn, Sơn thù, Nhục thung dụng. Bổ cốt chi, Thỏ ti tử đều 12g, Ba kích thiên. Kim anh tử, Khiếm thực đều 10g, Nhục quế, chế Phụ tử đều 6g, sắc uống.
- Gia giảm :
a- Có triệu chứng thận âm hư : bỏ Quế, Phụ, Ba kích, gia Trị mẫu, Hoàng bá mỗi thứ 12g.
b- Có triệu chứng khí kém: gia Nhân sâm, chích Hoàng kỳ, chích Thảo.
c- Có triệu chứng huyết hư (chóng mặt, hoa mắt, môi lưỡi nhợt…) bỏ Quế, Phụ gia Câu kỷ tử 12g, Đương qui, Bạch thược, Hà thủ ô đều 18: Xuyên khung 8g.
GIỚI THIỆU BÀI THUỐC KINH NGHIỆM.
-
Lục vị địa hoàng hoàn (Tiểu nhi dược cho trực quyết):
– Thành phần và cách dùng: Thục Địa Sơn thù, Sơn dược đều 120g, Trạch tả, Phục linh đều 90g, tất cả tán bột mịn luyện Cách luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 6-9g, ngày uống 2-3 lần với nước nóng hoặc là nước muối nhạt.
– Tác dụng và chủ tri: Bổ thận âm, chủ trị chứng thận âm bất túc, váng đầu chóng mặt, ù tai, điếc tai, di mộng tinh, răng lung lay, vô sinh, lưng đau, gội mol, gót chân đau, lòng bàn chân tay nóng, sốt chiều, mo hôi trộm, miệng họng khô, lưỡi đỏ ít rêu.
– Ứng dụng lâm sàng: Dùng tri 21 ca vô sinh nam, kết quả rõ rệt 15 ca, có kết quả 3 ca, không kết quả 3 ca, trong 15 người có 10 người có con (Học báo Trung Y Học viện Nam Kinh 1988).
-
Tả kim hoàn (Cảnh Nhạc toàn thư):
– Thành phần và cách dùng: Thục địa hoàng 240g, Sơn dược, Sơn thù nhục, Câu kỷ tử, Thỏ ti tử, Lộc giác giao, Qui bản giao đều 120g, Ngưu tất 90g. Tất cả thuốc tán bột mịn, Thục địa chưng lấy nước đặc luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 6-9g, ngày uống 2-3lần với nước nóng hoặc nước muối nhạt, cũng có thể làm thuốc thang sắc uống.
– Tác dụng và chủ trị: Tư bổ thận âm, ích bổ tinh tủy. Chủ trị chứng can thận tinh huyết suy, người gầy, lưng gối đau mỏi, di tinh, hoạt tinh, ngủ ít, hay quên, lòng bàn chân tay nóng, sốt chiều, mồ hôi trộm, miệng họng khô, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác. . .
– Ứng dụng lâm sàng: Trên lâm sàng tri vô sinh dùng bài thuốc này gia Nhục thung dung, Tiên linh tỳ, Nhân sâm, Tắc kè có kết quả tốt.
-
Thất bảo mỹ nhiệm đơn (Ỳ phương tập giải):
– Thành phần và cách dùng: Hà thủ ô đỏ trắng thái lát chung với đậu đen 9 lần chưng, 9 lần phơi) mỗi thứ 500g, Bach linh 250g, Hoài ngưu tất (ngâm rượu chưng cùng Hà thủ ô từ lần thứ 7-9 lần) 250g Đương qui (rửa rượu) 250g, Kỷ tứ (ngâm rượu)250g, Thỏ ty tử (ngâm và chứng rượu) 250g, Bố cốt Nhi (sao với mè đen) 120g. Tất cả tán bột mịn luyện Bật làm hoàn, mỗi hoàn nặng 9g, mỗi lần uống 1 sàn, ngày 2 lần sáng và tối với nước muối nhạt.
Cũng có thể dùng thuốc thang uống.
– Tác dụng và chủ trị: Tư bổ thận tinh, dưỡng can huyết. Chủ trị chứng can thận bất túc, răng long tóc bạc sớm, lưng gối nhức mỏi, di hoạt tinh, chống lão suy.
– Ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc gia vị làm thuốc thang uống, trị 35 ca vô sinh nam, tuổi từ 22-32, kết hôn từ 3-8 năm không có con, kiểm tra tinh trùng số lượng và hoạt động đều rất thấp kèm theo váng đầu mệt mỏi, lưng đau, trong đó 19 ca không có triệu chứng lâm sàng. Mỗi ngày uống 1 thang, 30 ngày là 1 liệu trình. Kết quả sau 1-2 liệu trình điều trị, vợ có thai 14 ca, kiểm tra tinh dịch bình thường là 8 ca, số lượng tinh trùng tăng mức độ khác nhau 8 ca, không kết quả 5 ca (báo cáo theo tạp chí Trung Y tỉnh Liêu Ninh 1987, kỳ 2).
-
Hữu qui hoàn (Cảnh Nhạc toàn thư):
– Thành phần và cách dùng: Thục địa hoàng 240g, Sơn dược 120g, Sơn thù nhục (sao qua) 908) Câu kỷ tử, Đỗ trọng (sao với nước gừng), Thỏ ti tử (chế), Lộc giác giao đều 120g, Đương qui 90g, Nhà quế 60-120g, Chế phụ tử 60-120g. Thục địa cho thành cao đặc, các thuốc còn lại đều tán bột mịn luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 3-6g, mỗi ngày, uống 1-2 lần với nước nóng, cũng có thể dùng thang sắc uống. Cũng có thể dùng thanh sắc uống thuốc.
– Tác dụng và chủ trị: Ôn thận dương, bổ tinh huyết. Chủ trị chứng mệnh môn hóa suy, tinh huyết không đủ, sợ lạnh, chân tay lạnh, tinh thần mệt mỏi, di tinh, liệt dương…
– Ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc được dùng trị chứng vô sinh bỏ Phụ tử, Quế nhục, Đương qui, gia
11 ca, kết quả 6 ca sau 2 tháng vợ có thai, 5 ca sau 3 tháng vì có thai (theo báo Trung Y Hà Nam 1988, kỳ 4).
-
Ôn kinh thang (Kim quỉ yếu lược):
– Thành phần và cách dùng: Quế chi 9g, Ngô thù du 3g, Xuyên khung 9g, Đương qui, Thược dược, Đơn bì, Mạch đông, Bán hạ, Nhân sâm, A giao đều 9g, Sinh khương 2lát, Cam thảo 6g, sắc nước uống.
– Tác dụng và chủ trị: Thuốc có tác dụng ôn kinh tán hàn, dưỡng huyết hóa ứ. Chủ trị chứng nam nữ vô sinh do xung nhầm hư lạnh, tinh huyết bất túc, nữ kinh nguyệt không đều, nam tinh dịch ít, tinh trùng yếu, liệt dương…
– Ứng dụng lâm sàng: Trị 1 ca nam, kiểm tra số lượng tinh trùng ít dưới 30triệu/ml tinh dịch, tỷ lệ hoạt động 30%, kết quả sau 2 tháng uống thuốc, Vợ có thai (báo Trung y Hà Nam 1985 số 6).
- Đạo xích tán (Tiểu nhi dược chứng trực quyết):
– Thành phần và cách dùng: Sinh Địa hoàng. Mộc thông đều 9g, Trúc diệp 6g, Cam thảo 4,5g. Tất cả tán bột mịn làm thuốc. Mỗi lần uống 9g sắc ước uống. Có thể làm thuốc thang sắc uống.
– Tác dụng và chủ trị: Thuốc có tác dụng thanh “m, lợi tiểu. Trị chứng tâm kinh có nhiệt, có triệu chứng như miệng khi uống nước lạnh, ở như miệng khát, mặt đỏ, ngực bứt rứt, thích nước lạnh, miệng lưỡi sinh mụn, nước tiểu ít. đỏ, tiểu đau, lưỡi đỏ, mạch sác.
– Ứng dụng lâm sàng: Tác giả dùng bài thuốc gia Xích thược, Phục linh, Đơn sâm, Đơn bì, Tranh 3 Hoàng bá… Trị chứng viêm tuyến tiền liệt man tính và viêm tinh hoàn gây vô sinh 20 ca, kết quả toàn bộ khỏi (theo Tạp chí Trung y Triết Giang 1988, số 12).
-
Noãn can tiễn (Cảnh Nhạc toàn thư):
– Thành phần và cách dùng: Đương qui, Kỷ tử đều 9g, Ô dược 6g, Tiểu hồi hương 6g, Phục linh 6g, Trầm hương (hoặc Mộc hương) 3g, Nhục quế 3g, sinh Khương 3 lát, sắc nước uống.
– Tác dụng và chủ trị: Noãn can trục hàn, hành khí chỉ thống. Chủ trị chứng can hàn, khí trệ, bụng dưới đau…
– Ứng dụng lâm sàng: Tác giả dùng bài thuốc gia giảm. Trị 1 ca vô sinh nam 5 năm, kiểm tra lượng tinh dịch 1,4ml, tinh trùng 30 triệu/ml tinh dịch, tỷ lệ tinh trùng di dang 50%, hoạt động tinh trùng trong 2 giờ 30%. Kết quả uống thuốc sau hơn 1 tháng, kiểm tra tinh dịch thì lượng là 2,5ml, số tinh Urung lên 50 triệu/ml tinh dịch, tinh trùng dị dạng chỉ còn 20% và tỷ lệ tinh trùng hoạt động trên 600; tiếp tục uống thuốc sau hơn 4 tháng vợ có thai Tạp chí Trung y Thượng Hải 1983, số 9).
-
Vô danh đơn (Thế y đặc hiệu phương):
Thành phần và cách dùng: Thương truật 500g, Long cốt 30g, Xích thạch chỉ 60g, Đại xuyên ô 30g, Phá cố chỉ 60g, Xuyên luyện 90g, Hồi hương, Liên nhục, Phục linh, Viễn chí đều 30g.
Tất cả tán bột mịn, dùng rượu sắc hồ làm viên, dùng Chu sa làm áo, mỗi lần uống 30 viên, tăng đến 100 viên uống trước bữa ăn với rượu ấm hoặc nước muố1 nhạt, hoặc sắc uống theo liều thường dùng.
– Tác dụng và chủ trị: Ôn dương kiện tỳ, có tinh chỉ đới. Chủ trị nam giới di tinh, nữ giới huyết trắng, vô sinh.
– Ứng dụng lâm sàng: Trị di tinh gia thêm Kim anh tử, Khiếm thực. Trường hợp lưng nhức mỏi gia Đỗ trọng, Tục đoạn. Khí hư gia Hoàng kỳ, Đảng sâm. Dùng trị chứng vô sinh gia Tiên linh tỳ, Tiên mao, khí hư gia Hoàng kỳ, Đảng sâm, lưng gối đau mỏi gia Ba kích thiên, Nhục thung dung, Thủ tị tử . (Theo sách Trung y danh phương tập tành, Cừu Bá Nhiên chủ biên, trang 937).
BÀI THUỐC ĐƠN GIẢN.
- Rau thai 1 cái (chọn loại tốt) dùng rượu rửa sạch ngâm với mật ong uống.
- Cao lộc nhung mỗi ngày 5-10g, nấu với cháo nếp ăn. Hoặc Lộc nhung sao rượu tán bột mịn mỗi lần 2-4g uống với nước sắc Dâm dương hoắc.
Theo Gs.Ts Trần Văn Kỳ.