RỐI LOẠN THẦN KINH TIM
Đây là một hội chứng bệnh thường hay gặp ở người trẻ với biểu hiện lâm sàng là cảm giác đau nhói vùng ngực, hay hồi hộp đánh trống ngực, nhịp tim thường đều nhanh, có ngoại tâm thu.
Bệnh do nhiều nguyên nhân dẫn đến nhưng bản chất là do rối loạn chức năng hệ thống thần kinh ngoài tim. (Dây phế vị – X dây giao cảm)
Trong Y học cổ truyền, chứng rối loạn thần kinh tim nằm trong phạm vi chứng Kinh quý. Kinh quý là tình trạng bệnh lý mà người bệnh có cảm giác hay hồi hộp, tim đập lúc nhanh lúc chậm, tinh thần thường lo lắng không yên.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh theo Y học cổ truyền
Do tâm thần bất ninh:Sau khi bệnh nhân có những sang chấn tinh thần đột ngột, hay tức giận quá mức làm ảnh hưởng đến chức năng của tạng thận và rối loạn sơ tiết của tạng can, bệnh kéo dài ảnh hưởng đến chức năng của tạng tỳ, tỳ hư sinh thấp, thấp ngưng thành đàm. Kết hợp với khí uất hóa hỏa, đàm hỏa làm nhiễu loạn tâm thần mà đưa đến kinh quý.
Do tâm huyết bất túc:Thường gặp ở những người suy nhược cơ thể hay mất máu kéo dài làm tổn thương phần âm huyết. Hoặc suy nghĩ lao lực quá độ làm tổn thương tới tỳ vị. Tỳ mất kiện vận cũng dẫn đến nguồn gốc sinh hóa khí huyết không đủ. Khí huyết thiếu làm tạng tâm mất cơ sở nuôi dưỡng, thận không tàng trữ mà dẫn đến kinh quý.
Do âm hư hỏa vượng:Thường hay gặp ở những người bị bệnh kéo dài, sốt kéo dài làm tổn thương phần âm dịch trong cơ thể mà thường là thận âm hư và tâm âm hư dẫn đến hư hỏa vong động mà hình thành kinh quý.
Do dương khí suy nhược:Cũng thường gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh lâu ngày làm cho phần dương khí trong cơ thể bị tổn thương. Dương khí là động lực cho sự vận hành của huyết mạch trong cơ thể. Tâm dương hư làm cho huyết mạch vận hành trong mạch quản bị ảnh hưởng dẫn đến kinh quý.
Phân loại các thể lâm sàng theo Y học cổ truyền
Thể tâm thần bất ninh
Triệu chứng: Hồi hộp đánh trống ngực, tinh thần thường lo lằng, hồi hộp, nằm ngồi bất an. Ngủ ít, giấc ngủ không sâu hay mê. Chất lưỡi và rêu lưỡi bình thường, mạch hư sác.
Pháp điều trị: Trấn kinh an thần
Bài thuốc cổ phương: An thần định chí hoàn
Nhân sâm 16g Long cốt 16g
Phục thần 12g Viễn trí 6g
Thạch xương bồ 8g Bán hạ chế 8g
Mẫu lệ 12g Bá tử nhân 12g
Hắc táo nhân 12g
Tất cả làm thang, sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần
Nếu bệnh nhân ăn kém, dễ nôn, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt sác gia thêm: Trần bì, Chỉ thực, Trúc nhự.
Nếu sắc mặt nhợt, chất lưỡi nhợt, tinh thần mệt mỏi gia thêm: Hoàng kỳ, Bạch truật, Đương quy, Long nhãn.
Châm cứu: Châm bổ Thái xung, Thái khê, Nội quan, Thần môn, Tam âm giao.
Thể tâm huyết hư
Triệu chứng: hồi hộp đánh trống ngực, hoa mắt chóng mặt, váng đầu, sắc mặt nhợt nhạt, móng tay, móng chân trắng nhợt, mệt mỏi, chất lưỡi đỏ nhợt, mạch tế.
Pháp điều trị: Ích khí, bổ huyết, dưỡng tâm, an thần.
Bài thuốc cổ phương: Quy tỳ thang gia vị
Đẳng sâm 12g Hoàng kỳ 12g
Đương quy 12g Bạch truật 12g
Bắc mộc hương 4g Viễn trí 6g
Táo nhân 12g Long nhãn 10g
Phục thần 12g Chích cam thảo 4g
Sinh khương 3 lát Đại táo 3 quả
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần
Châm cứu: Châm bổ hoặc cứu các huyệt: Tâm du, Cao hoang, Tam âm giao, Nội quan, Thần môn.
Thể âm hư hỏa vượng
Triệu chứng: Hồi hộp đánh trống ngực, tinh thần lo lắng không yên, ngủ kém, váng đầu, hoa mắt, tai ù, lưng mỏi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.
Pháp điều trị: Tư âm thanh hỏa
Bài thuốc cổ phương: Thiên vương bổ tâm đan gia giảm
Toan táo nhân 10g Đan sâm 16g
Thiên môn 12g Mạch môn 12g
Ngũ vị tử 6g Thục địa 12g
Viễn trí 6g Long nhãn 12g
Đẳng sâm 12g Bá tử nhân 10g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Hoặc sao giòn, tán bột làm hoàn, mỗi ngày uống 20 – 30 g chia 2 – 3 lần. Uống sau bữa ăn.
Châm cứu: châm bổ các huyệt Tâm du, Can du, Cao hoang, Tam âm giao, Nội quan, Thần môn, Thận du, Thái khê, Thái xung.
Thể dương khí suy nhược
Triệu chứng: Hay hồi hộp đánh trống ngực kèm theo tức ngực khó thở, người lạnh, chân tay lạnh, phù nhẹ chi dưới, tiểu tiện ít, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch vi tế hoặc kết đại.
Pháp điều trị: Ôn vận dương khí, an thần.
Bài thuốc cổ phương: Tế sinh thận khí hoàn
Thục địa 16g Hoài sơn 12g
Sơn thù 8g Trạch tả 12g
Đan bì 8g Phục linh 12g
Nhục quế 4g Hắc phụ tử 6g
Ngưu tất 12g Sa tiền tử 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần
Châm cứu: Cứu hay ôn châm các huyệt: Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao, Thận du, Tỳ du, Tâm du…