Chống độc ngộ độc các thuốc và hóa chất gây co giật
Gần 80 bệnh nhân NĐ/100.000 dân/năm. Hay 800 bệnh nhân NĐ/1triệu dân/năm. 64000 trường hợp NĐ/ 80 triệu dân/năm
Tỷ lệ tử vong do nhiễm độc là: 15 bệnh nhân tử vong/1 triệu dân/năm tức 1200 người chết/ 80 triệu dân
Tác nhân gây độc nhiều, phức tạp, và nguy hiểm
Hóa chất bảo vệ thực vật: gây co giật , gây rối loạn nhịp tim, rối loạn trí nhớ và tâm thần: Trifluoroacetate, Cyanacetamide, Striaỳin, Tetramin – Kim loại nặng: Chì, Hg, Arsenic, Thallium…
Khí: CS (vũ khí hóa học), CO, CN trong các vụ cháy nhà…
Cá nóc, thịt cóc, ong đốt, rắn độc cắn, lá độc , thuốc dân gian (mật cá, dù mại…), nhiễm độc thực phẩm, nấm độc, bột ngô…
Rất nhiều các hóa chất công nghiệp, nông nghiệp và gia dụng.
Ma túy (opiate, cocain, amphetamin…), HIV
Quá liều và tác dụng phụ của dược phẩm đông – tây y
Và nhiều độc chất còn chưa xác định được
Nhiễm độc thành cụm, hàng loạt, gây lo lắng, bức xúc cho xã hội Một số vụ điển hình qua báo chí:
* Miền Bắc:
280 người nhiễm độc bánh dầy tại 3 thôn An Phú, Xuân Phú, Xuân An (Yên
Dũng,Bắc Giang) (Báo Lao động ra ngày 27/6/2002)
87 nữ công nhân của Xí nghiệp giày Liên Dinh và 119 nữ công nhân của công ty
TNHH Sao Vàng (Hải Phòng) nhiễm độc thức ăn (Báo Lao động ra ngày 25/6/2002)
Vụ nhiễm độc bánh bột ngô ở Hà Giang 2/2002, Cao Bằng tử vong cao (19/21 BN)
Các vụ nhiễm độc gây chết nhiều người ở Vũ Tây -Thái Bình Tháng (9-2002), Động lâm – Hiệp Hòa – Phú Thọ (tháng 12-2002) gây dư luận xấu trong nhân dân về bệnh lạ và những hiện tượng mê tín cúng bái …
* Miền Nam:
154 học sinh trường Dương Minh Châu (TP HCM) nhiễm độc do thức ăn nhiễm vi khuẩn (Báo Lao động, ra ngày 16/5/2002)
206 công nhân công ty Dong Yang (Long Khánh, Đồng Nai) nhiễm độc thức ăn (Báo Nhân dân, ra ngày 04/4/2002)
Thành phố Hồ chí Minh năm 2002 số vụ nhiễm độc thực phẩm là cao nhất trong 4 năm qua trong đó có 14 vụ nhiễm độc thực phẩm ở các bếp ăn tập thể gây bệnh cho 1465 người. Đặc biệt là tỉ lệ nguyên nhân do hóa chất chiếm hơn nửa (57,1%) cũng có xu hướng tăng mạnh
Chẩn đoán xác định:
a) Lâm sàng:
Co giật đột ngột xuất hiện ở một người không có tiền sử động kinh là một hoạt động tự động, không mong muốn của cơ, kết hợp với mất ý thức trên một bệnh nhân thì phải nghĩ đến bị ngộ độc một hoá chất, một loại thuốc hay một độc tố nào đó. Co giật là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh và tử vong do ngộ độc.
Co giật kèm với triệu chứng có thể định hướng tác nhân gây độc:
– Các dấu hiệu sống:
+ Nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, tăng nhiệt độ gợi ý là ngộ độc cocain, amphetamin, hội chứng thèm rượu, benỳodiaỳepin, các chất kích thích khác, chất ức chế MAO, hội chứng S erotonin, hội chứng thần kinh ác tính.
+ Tim nhanh, hạ huyết áp gợi ý ngộ độc thuốc chống trầm cảm 3 vòng, theophilline, quinine hoặc chloroquine
+ Nhịp chậm, hạ huyết áp gợi ý thuốc ức chế bêta (propranolone), photpho hữu cơ, carbamate, nọc cóc, digoxin
– Các dấu hiệu về mắt:
+ Khô mắt, có dãn đồng tử, gợi ý Atropin Belladon, thuốc kháng histamin, thuốc trầm cảm 3 vòng, rắn hổ cắn
+ Đồng tử co gợi ý meperidin, photpho hữu cơ và cacbamate, propoxyphen
+ Rung giật nhãn cầu gợi ý carbamaỳepin (Seduxen, diaỳepam,…) hoặc thuốc chống co giật khác
– Các dấu hiệu về da:
+ Da tái lạnh, ướt gợi ý ngộ độc Photpho hữu cơ, hoặc hội chứng thiếu benỳodiaỳepin, rượu hoặc barbiturates
+ Da đỏ, khô thường gặp trong ngộ độc atropin, belladone
– Các dấu hiệu về tim mạch:
+ Tim nhanh, QRS dãn >100 rusei, hạ huyết áp gợi ý ngộ độc các thuốc chống rối loạn nhịp tim nhóm 1, quirin, chloroquine
+ Rối loạn nhịp, Bloc A.V, ngoại tâm thu thất gợi ý ngộ độc aconitin (củ ấu tầu), nhịp chậm, QT kéo dài gợi ý ngộ độc nọc cóc – Các dấu hiệu về hô hấp:
+ Phù phổi cấp, tăng tiết dịch phổi, gợi ý ngộ độc PPHC, Carbamate, heroin, nicotine, salisylate, nấm độc
Viêm gan cấp: gợi ý ngộ độc nấm độc, chlorin hydrocarbon, thuốc kháng lao
Hạ Kali máu gợi ý ngộ độc Theophylline
Hạ Canxi máu gợi ý ngộ độc thuố c chuột tàu loại Fluoroacetate
Thần kinh: kích thích rối loạn tâm thần gợi ý ngộ độcc cocain amphetamines, thiếu oxy do bất kỳ nguyên nhân nào. Trì trệ, hôn mê, lờ đờ gợi ý ngộ độc thuốc an thần, thuốc ngủ, cacbon monoxide, opioids
Hạ đường huyết gợi ý ngộ độc Iusulin, propranolon, các thuốc uống hạ đường huyết.
b). Xét nghiệm
+ Cần kiểm tra các enzym CPK, AST, ALT; chức năng gan, thận, đường máu cho tất cả bệnh nhân
+ Đo corboxyhemoglobin, định hướng thuốc trong máu
+ Đo khí trong máu, điện tim, điện não, CT scaner để kiểm tra và theo dõi
2. Chẩn đoán phân biệt với các trạng thái co giật
Viêm màng não, viêm não, áp xe não, u não
Tụ máu dưới màng cứng, tai biến mạch não, phù não
Thiếu oxy, hạ đường huyết, rối loạn điện giải, nhịp tim chậm
Động kinh, hội chứng thèm rượu và an thần
Uốn ván
3. Nguyên nhân gây co giật do độc chất và thuốc
Các chất độc thường gặp:
Kháng histamin, kháng cholinergic (atropin)
Cocaine, amphetamines, ergotamine
Khí CO (Carbonmonoxide)
INH (ở bệnh nhân đang điều trị lao)
Thuốc trừ sâu: Photpho hữu cơ và cacbamate
Theophylline, Salicylate, thuốc chống trầm cảm 3 vòng
Phenothiaỳine, Phencyclidine, Meperidin, thuốc gây hạ đường máu
Strychnin (mã tiền), có trong cả thuốc diệt chuột tàu – Fluoroacetate, cyanoacetate có trong thuốc diệt chu ột tàu
Các độc chất ít gặp:
Butyrophenon
Thuốc diệt muỗi
Chloroquine, Lindane (điều trị ghẻ)
Chì, Lithium, Hydrocarbons
Tiên lượng và cách phòng:
Co giật kéo dài, liên tục là nguyên nhân chính gây tử vong và bệnh tật do suy hô hấp cấp thiếu O2, tổn thương não, và suy thận cấp do tiêu cơ vân
Điều trị
Mục tiêu là bảo vệ đường hô hấp và cắt cơn co giật
Trước bệnh viện:
Tránh gây nôn
Lấy răng giả, tránh cắn phải lưỡi, đặt canun miệng
Trong bệnh viện:
a) Thuốc cắt cơn giật:
Diaỳepam (Seduxen, Valium) 5-10 mg tiêm tĩnh mạch trong 2-5 phút, nhắc lại sau 10 phút nếu thấy cần. Trẻ em: 0,2 – 0,5 mg/kg mỗi 10 phút nếu cần
* Đặt ống nội khí quản nếu diaỳepam không đáp ứng, rồi cho:
Phenobarbital: liều 18 mg/kg, tĩnh mạch cho cả người lớn và trẻ em rồi duy trì truyền 60 mcg/ phút, truyền nhanh có thể gây hạ huyết áp
b) Thuốc giãn cơ, thở máy với oxy 40% nếu Phenobarbital không đáp ứng:
Phenytoin
Pentobarbital 5-6 mg/kg/giờ
c) Thông khí, đảm bảo oxy (NKQ, Thở máy)
Huỷ bỏ chất độc:
Rửa dạ dày: ống lớn ở người lớn (36 -42 French) ống trẻ con (24-32 Frech) nếu ngộ độc trong 3 giờ đầu, số lượng lớn
Uống một liều than hoạt 1-2g/kg, nếu ngộ độc mới trong 1 -2 giờ đầu, sau khi rửa dạ dày hoặc không rửa dạ dày
Truyền dịch đẳng trương từ 2-4lít/ngày.
Tránh suy thận cấp do tiêu cơ vân hậu quả của co giật d). Chất giải độc (antidote)
Co giật do ngộ độc INH: dùng Pyridoxine (vitamin B6) 5g t/m. Liều có thể nhắc lại một lần nữa sau 30 phút (nếu cần) song không vượt quá 10 g