Ngộ độc thuốc chống trầm cảm 3 vòng
Khái quát:
Có thể tích phân bố lớn (15-40 l/kg), tan tốt trong lipid, gắn với protein cao. Tốc độ thanh thải trong cơ thể kéo dài và các biện pháp bài niệu cưỡng bức, lọc máu và thay máu kém hiệu quả trong thải trừ thuốc
Có thể dự đoán khả năng hấp thu thuốc bị chậm lại do tác động kháng cholinergic của thuốc làm giảm nhu động của đường tiêu hoá.
Dấu hiệu và triệu chứng
Hệ TK trung ương: Ngủ lịm, HM, ảo giác, co giật, giật cơ kiểu múa giật.
Cơn cường giao cảm: Nhìn mờ, giãn đồng tử, bí đái, khô miệng, chướng bụng, tăng thân nhiệt.
Tim : Tụt HA, nhịp nhanh thất, block tim.
ĐTĐ: Nhịp nhanh xoang, block nhánh phải, trục phải, khoảng PR và QT bị kéo dài, QRS rộng >10 msec. QRS rộng ra là một yếu tố dự đoán về tác dụng độc trên tim và hệ TK trung ương tin cậy hơn là nồng độ thuốc trong máu.
Xử trí
Loại bỏ chất độc khỏi đường tiêu hoá và thải trừ thuốc đã hấp thụ vào hệ thống Citrat magiê 300ml qua xông dạ dày x 1 liều
Than hoạt được trộn trước với 50 g Sorbitol bơm qua xông dạ dày x 4-6h /lần suốt ngày đêm tới khi nồng độ thuốc giảm xuống giới hạn điều trị. Nâng cao đầu giường 30-45o để phòng hít phải dịch dạ dày.
Độc tính đối với tim:
Kiềm hoá là một biện pháp bảo vệ tim song nó không có tác động gì đối với thải trừ thuốc. Đích điều trị là đạt được pH máu động mạch 7,5-7,55
Nếu cần phải thở máy, tăng thông khí để duy trì pH mong muốn.
Dùng natri Bicarbonat 50-100 mEq (1-2 ống hoặc 1-2 mEq/kg) tiêm TM trong 5-10 min. Sau đó truyền TM natri bicarbonat (2 ống pha trong 1000ml G 5%) tốc độ 100-150ml/h. Điều chỉnh tốc độ truyền để duy trì pH mong muốn.
Cơn co giật
Lorazepam hay Diazepam TM sau đó dùng Phenytoin
Xét dùng physostigmine 1-2 mg TM chậm trong vòng 3-4min nếu vẫn còn cơn co giật.