BẢNG BÁT HỘI HUYỆT八会穴Bát hội huyệt:là 8 huyệt Hội dùng để chữa bệnh cho tám loại tổ chức trong cơ thể gồm: Tạng. Phủ, Khí, Huyết, Gân, Xương, Tủy, Mạch. Đặc tính của Bát hội huyệt là khi một loại tổ chức nào đó trong cơ thể bị bệnh có thể lấy Hội huyệt của nó mà chữa. “Nạn kinh” ghi tác dụng của Hội huyệt nhu sau: “Nhiệt bệnh ở trong thì dùng Hội huyệt của Khí” chỉ đề cập tám bộ phận mà ứng dụng cho chỉ một bệnh nóng mà thôi, về sau phạm vi ứng dụng có phần rộng rải và đầy đủ hơn không nhất định phải hạn chế cho chỉ một bệnh nóng mà thôi. Những Hội huyệt này thường hay dùng chung với Khích huyệt (Xem: Khích huyệt) |
Bát hội huyệt | Hội của
Phủ |
Hội của Tạng | Hội của
Khí |
Hội của Huyết | Hội của Cốt | Hội của Tủy | Hội của
Cân |
Hội của Mạch |
Tên huyệt | Trung quản | Chương môn | Chiên trung | Cách du | Đại trử | Huyền chung | Dương lăng | Thái uyên |
Nguyên tắc vận dụng Bát hội huyệt Dựa vào các chúng khác nhau của Tạng Phủ, Gân, cót, Tủy, Huyết, Mạch, Khí, để tìm các Hội huyệt tương ứng vói chứng mà trị liệu. Ví dụ như: – Gân đau rút, bán thân bất toại, co quắp,, là những bệnh thuộc Cân, nên chọn huyệt Dương Lăng-tuyền. – Thổ khó, suyễn, túc ngực, ho, ợ hơi, mửa. ..bệnh thuộc Khí, nên chọn huyệt Chiên trung. – Sình bụng, ăn kém,… bệnh thuộc Tỳ dung Chương môn. Chương môn chuyên trị những chứng bệnh của ngũ tạng, nhất là Tỳ, Can. – Đại trường, VỊ,… bị bệnh, là những bệnh ổ lục phủ đều có thể dùng huyệt Trung quản. Trung quản chuyên trị những bệnh chứng của Trường và Vị. – Ho ra máu, mửa ra máu, chảy máu cam, rong kinh, cầu ra máu,… là những chứng bệnh thuộc huyết, chọn huyệt Cách du. |
– Chung vô mạch, bệnh ổ Tâm, giải độc,…đều là nhung bệnh chung thuộc về mạch, nên chọn huyệt Thái uyên.
– Đau nhức xương sống, nóng trong xương, đau khớp,…là những bệnh chứng thuộc về xương, nên chọn huyệt Đại trữ. – Liệt hạ chi, bại liệt, nhức xương,… là những bệnh chứng thuộc tủy, nên chọn dùng huyệt Tuyệt cót Thông thường trên lâm sàng, Bát hội huyệt được dùng để trị bệnh mãn tính có hiệu quả. |