HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH

金津,玉液穴
EP 43 Jīnjīn, yù yè xué

HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH
HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH

Xuất xứ của huyệt Kim Tân, Ngọc Dịch:

«y kinh tiểu học»

Tên gọi của huyệt Kim Tân, Ngọc Dịch:

– “Kim” có nghĩa là vàng.
– “Tân” có nghĩa là nước bọt.
– “Ngọc” có nghĩa là thứ đá quý.

– “Dịch” có nghĩa là nước hoặc chất lỏng.
“Kim tân, Ngọc dịch” có nghĩa chất được rút ra từ tinh túy của thức ăn và là một trong những phần quan trọng của huyết. Nó được xem quý như vàng hay ngọc bích (Chất lỏng vàng, chất lỏng ngọc). Châm 2 huyệt này có thê làm tăng tiết nước dãi có tác dụng làm bớt khô khát và giúp tiêu hóa. Huyệt trái gọi là Kim tân, huyệt phải gọi là Ngọc dịch.

HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH
HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH

Đặc biệt của huyệt Kim Tân, Ngọc Dịch:

Kỳ huyệt.

Mô tả của huyệt Kim Tân, Ngọc Dịch:

1. Vị trí xưa :

Nằm trên tĩnh mạch hai bên dưới lưỡi (Y kinh tiểu học, Đại thành).

2. Vị trí nay :

uốn cong lưỡi, xác định hai tỉnh mạch xanh hai bên ở dưới lưỡi.

HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH
HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Kim Tân, Ngọc Dịch :

là cơ cằm- lưỡi và cơ móng-lưỡi – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não SO XII.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Kim Tân, Ngọc Dịch:

1. Tại chỗ :

Lở miệng, viêm lưỡi, viêm họng.

2. Toàn thân :

Viêm trường vị cấp tính, đái đường.

HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH
HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH

Lâm sàng của huyệt Kim Tân, Ngọc Dịch:

Kinh nghiệm tiền nhân :

Phối Liêm tuyền trị Sưng lưỡi khó nói. Phối Thừa tương trị đái đường. Phối Liêm tuyền, Phong phủ trị cứng lưỡi khó nói (Đại thành).

Phương pháp châm cứu:

Chích nặn ra tí máu, không cứu.

HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH
HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH

Tham khảo của huyệt Kim Tân, Ngọc Dịch:

1. «Thế y đắc hiệu phương» ghi rằng: “Trị lưỡi sưng cứng như lưỡi heo, lấy kim châm vào hai bên mạch lớn ở dưới lưỡi cho chảy máu thì tiêu, nhưng nhớ đừng châm ở mạch chính giữa, làm cho người bệnh huyết chảy mãi không cầm”.
2. «Dại thành» ghi rằng: “Huyệt ở trên mạch tím hai bên dưới lưỡi, uốn cong lưỡi để điểm huyệt, để trị sưng đau lưỡi, sưng tắc họng, dùng Bạch thang chử, kim tam lăng chích cho ra máu”.

HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH
HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH

3. «Châm cứu huyệt dạo ký» ghi rằng: “Tất cả các chứng thuộc về lưỡi dùng huyệt Kim tân, huyệt Ngọc dịch, cả hai huyệt ở dưới đáy lưỡi, tục gọi là hai mạch máu lớn, khi châm thấy ra máu là được”.
4. «Châm cứu kinh ngoại kí huyệt trị liệu quyết >> ghi rằng: “Kim tân, Ngọc dịch ở trong miệng dưới lưỡi, trên tĩnh mạch hai bên dưới lưỡi, bên trái gọi là Kim tân, bên phải gọi là Ngọc dịch, chủ trị về lở miệng, viêm lưỡi, tiêu khát, viêm amydal, can hoắc loạn, sưng tắc họng, dùng kim châm 2 phân cho ra máu”.

HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH
HUYỆT KIM TÂN, NGỌC DỊCH
Bài trướcHUYỆT KIM MÔN 
Bài tiếp theoHUYỆT KINH CỐT

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.