HUYỆT THƯỢNG LIÊM
上廉穴
LI 9 Shàng lián xué (Chang Lian).
Xuất xứ của huyệt Thượng Liêm:
«Giáp ất>>.
Tên gọi của huyệt Thượng Liêm:
– “Thượng” có nghĩa là cao hơn hay ở trên.
– “Liêm” có nghĩa là góc nhà, lề hay mép của hình thoi.
Khi khuỷu tay gấp cong lại tạo nên sự lồi lên của cơ xuất hiện tại vị trí này dưới dạng như hình thoi ở phía dưới gọi là Hạ liêm. Huyệt này nằm ở trên huyệt Hạ liêm 1 thốn nên gọi là Thượng liêm (mép lề trên của hình thoi).
Tên Hán Việt khác của huyệt Thượng Liêm:
Thủ Thượng-liêm.
Huyệt thứ:
9 Thuộc Đại-trường kinh.
Mô tả của huyệt Thượng Liêm:
1. Vị trí xưa:
Dưới huyệt Thủ Tam-lý 1 thốn (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).
2. VỊ trí nay:
Dưổi huyệt Khúc trì 3 thốn. Huyệt nằm trên đường nói của huyệt Dương khê và Khúc trì. Khi điểm huyệt gập một bên cô tay vào khuỷu tay.
3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thượng Liêm:
là bỏ sau cơ ngửa dài, bô ngoài cơ quay 1, cơ ngửa ngắn và xương quay – Thần kinh vận động cơ do các nhánh của dây quay. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C6.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Thượng Liêm:
1. Tại chỗ, theo kinh:
Liệt chi trên, chấn thương.
2. Toàn thân:
Sôi ruột, đau bụng, tê tay tê chân.
Lâm sàng của huyệt Thượng Liêm:
Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Khúc trì, Hợp cốc trị tê mất cảm giác đau mỏi chi trên.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Thẳng, sâu 1 – 2 thốn.
2. Cứu 5 – 20 phút.
Tham khảo của huyệt Thượng Liêm:
1. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: “Tiểu tiện vàng, ruột sôi dùng huyệt Thượng liêm làm chủ”.
2. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Huyệt Thượng liêm chủ trị về tiểu tiện khó màu vàng hoặc đỏ, sôi ruột, đau ngực, liệt nửa người, lạnh xương tủy, tay chân mất cảm giác, suyễn, khí trệ ỏ Đại-trường, nhức đàm trong dầu”.
3. «Dại thành» quyển thứ 8 ghi rằng: “Cánh tay tê mất cảm giác dùng các huyệt Thiên tỉnh, Khúc trì, Ngoại quan, Kinh cừ, Chi cấu, Uyển cốt, Thượng liêm, Hợp cốc”.